| Đoạn Trường Tân Thanh | |
|
|
|
Tác giả | Thông điệp |
---|
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Join date : 04/11/2011
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 10:51 am | |
| Từ câu 1481 - 1500 Tin nhà ngày một vắng tin
1480. Mặn tình cát luỹ lạt nguyền tao khang
Nghĩ ra thật cũng nên dường
Tăm hơi ai dễ giữ giàng cho ta
Trộm nghe kẻ cả trong nhà
Ở vào khuôn phép nói ra mối giường
1485. E thay những dạ phi thường
Dễ dò rốn bể khôn lường đáy sông
Mà ta chót một năm ròng
Thế nào cũng chẳng giấu xong được nào
Bấy chầy chưa tỏ âm hao
1490. Hoặc là trong có làm sao chăng là
Xin chàng kíp liệu lại nhà
Trước người đẹp ý sau ta biết tình
VÍ bằng giữ mực giấu quanh
Rày lần mai lữa như hình chưa thông".
1495. Nghe lời khuyên nhủ thong dong
Đành lòng chàng mới quyết lòng hồi trang
Sáng ra gửi đến xuân đường
Thúc ông cũng vội giục chàng ninh gia.
Chú Thích: Câu 1482: B-T: TÌNH tao khang. Theo vợ bé (cát luỹ), lạt tình vợ cả (tao khang). Câu 1484: B-T: Ai KẺ.. Câu 1485: B-T: kẻ LỚN. Câu 1489: Các bản đều là SUỐT, xét phần mang âm chữ này () thì đọc suốt cũng được, nhưng dò lại thì KOM viết chữ SUỐT là () nên xin theo BẢNG TRA CHỮ NÔM phiên là CHÓT. Nghĩa là đã hết cả năm ròng, ý cũng thông. Câu 1491: B-T: NHƯ tỏ TIÊU hao. Câu 1493: B-T: đảo là: LIỆU KÍP, là theo bản Phường. Câu 1495: B-T: ĐÊM NGÀY. Câu 1498: B-T: SINH. Câu 1499: B-T: RẠNG, TT12 chú là dị bản nhưng chữ này đọc rạng hay sáng cũng được chứ không phải dị bản Nôm.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Join date : 04/11/2011
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 10:54 am | |
| Từ câu 1501 - 1520 Tiễn đưa một chén quan hà
1500. Xuân đình thoắt đã dạo ra cao đình
Sông Tần một dải trong xanh
Loi thoi bờ liễu mấy cành Dương quan
Cầm tay dài thở vắn than
Chia phôi ngừng chén, hợp tan nghẹn lời
1505. Nàng rằng: "Non nước xa khơi
Sao cho trong ấm thì ngoài mới êm
Dễ mà ép xẩm luồn kim
Làm chi bưng mắt bắt chim khó lòng
Đôi ta chút nghĩa đèo bòng
1510. Đến nhà trước liệu nói sòng cho minh
Dẫu khi sóng gió bất tình
cả ra uy cả tôi đành phận tôi
Hơn điều giấu ngược giấu xuôi
Lại mang những việc tày trời đến sau
1515. Thương nhau xin nhớ lời nhau
Năm chầy cũng chẳng đi đâu mà chầy
Chén đưa nhớ bữa hôm nay
Chén mừng xin đợi bữa này năm sau".
Chú Thích: Câu 1502: B-T chú: xuân đình là chỗ chơi, cao đình là chỗ tiễn biệt. Câu 1503: B-T: XANH xanh. Câu 1504: Cành Dương quan: ngụ ý tiễn biệt, do bài TỐNG HỮU NHÂN của Vương Duy có câu: "KHUYẾN QUÂN CÁNH TẬN NHẤT BÔI TỬU, TÂY XUẤT DƯƠNG QUAN VÔ CỐ NHÂN". Câu 1505: B-T: DÀI NGẮN THỞ THAN. Câu 1509: B-T: Dễ LOÀ YẾM THẮM TRÔN kim. B-T chú: cái yếm tuy thắm mà lơ đãng thì không thấy, trôn kim tuy nhỏ mà chú ý thì nhìn rõ, không giấu được. Câu 1512: Sòng: sòng phẳng, phân minh. Câu 1513: B-T: DÙ khi. Câu 1514: B-T: LỚN ra uy LỚN. Câu 1520: B-T: NGÀY này.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Join date : 04/11/2011
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 10:57 am | |
| Từ câu 1521 - 1540 Người lên ngựa, kẻ chia bâu
1520. Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san
Dặm hồng bụi cuốn chinh an (yên)
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh
Người về chiếc bóng năm canh
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi
1525. Vừng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường
Kể chi những sự dọc đường
Buồng trong này nỗi chủ trương ở nhà
Vốn dòng họ Hoạn danh gia
1530. Con quan lại bộ tên là Hoạn Thư
Duyên Đằng sớm thuận gió đưa
Cùng chàng kết tóc xe tơ những ngày
Ở ăn thì nết cũng hay
Nói điều dàm buộc thì tay cũng già
1535. Từ nghe vườn mới thêm hoa
Miệng người đã lắm tin nhà còn không
Lửa tâm càng lấp càng nồng
Trách người đen bạc ra lòng trăng hoa.
Chú Thích: Câu 1529: B-T: những NỖI. Câu 1533: B-T: THUẬN NẺO. Duyên Đằng: do tích Vương Bột đi thuyền thuận gió tới gác Đằng Vương làm bài "ĐẰNG VƯƠNG CÁC TỰ" nổi tiếng. Câu 1536: B-T: RÀNG buộc, DÀM là sợi dây xỏ mũi trâu bò, cũng hàm ý ràng buộc. Câu 1538: B-G: THÌ không. Câu 1539: B-T: càng DẬP. Nếu viết () thì đọc âm nào cũng được cả.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Join date : 04/11/2011
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 1:49 pm | |
| Từ câu 1541 - 1560 Ví bằng thú thực cùng ta
1540. Cũng dung kẻ dưới mới là người trên
Dại gì chẳng giữ lấy nền
Tốt gì mà rước tiếng ghen vào mình
Lại còn bưng bít giấu quanh
Làm chi những thói trẻ ranh nực cười
1545. Tính rằng cách mặt khuất lời
Giấu ta ta cũng liệu bài giấu cho
Lo gì việc ấy mà lo
Kiến trong miệng chén lại bò đi đâu
Làm cho nhìn chẳng được nhau
1550. Làm cho đầy đọa cất đầu chẳng lên
Làm cho trông thấy nhỡn tiền
Cho người tham ván bán thuyền biết tay
Nỗi lòng kín chẳng ai hay
Ngoài tai để mặc gió bay mái ngoài
1555. Tuần sau bỗng có hai người
Mách tin rắp cũng liệu bài tâng công
Tiểu thư nổi giận đùng đùng
"Gớm tay thêu dệt ra lòng trêu ngươi.
Chú Thích: Câu 1542: B-T: LƯỢNG trên. Câu 1550: B-T: CÓ bò đi đâu. Câu 1554: B-T: THĂM ván bán thuyền. Mới thăm ván đã bán thuyền, có mới nới cũ. THAM ván ý cũng thế nhưng có vẻ bộc tuệch hơn. Câu 1557: B-T: bỗng THẤY. Câu 1558: B-T: Ý cũng. Câu 1558: Nguyên bản là chữ TÂN công, nhưng xin phiên TÂNG vì nó đã phổ biến dễ hiểu hơn, vả lại tiếng Kinh (Huế) viết TÂN thì lại đọc là TÂNG.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Join date : 04/11/2011
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 1:51 pm | |
| Từ câu 1561 - 1580 Chồng tao nào phải như ai
1560. Điều này hẳn miệng những người thị phi".
Vội vàng làm dữ ra uy
Đứa thì vả miệng đứa thì bẻ răng
Trong ngoài kín mít như bưng
Nào ai còn dám nói năng một lời
1565. Buồng thêu khuya sớm thảnh thơi
Ra vào một mực nói cười như không
Đêm ngày lòng những dặn lòng
Sinh đà về đến lầu hồng, xuống yên
Lời tan hợp, nỗi hàn huyên
1570. Chữ tình càng mặn chữ duyên càng nồng
Tẩy trần vui chén thong dong
Nỗi lòng ai ở trong lòng mà ra
Chàng về xem ý tứ nhà
Sự mình cũng rắp lân la giãi bày
1575. Mấy phen cười tỉnh nói say
Tóc tơ bất động mảy may sự tình
Nghĩ đà bưng kín miệng bình
Nào ai có khảo mà mình đã xưng.
Chú Thích: Câu 1563: B-Y: XUỐNG LỆNH. Câu 1569: B-T: Lòng VẪN GiẬN lòng. Câu 1577: B-T: CƯỜI NÓI TỈNH SAY. Câu 1580: Các bản đều để LẠI XƯNG, và không hề chú dị bản chữ ĐÃ.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 1:56 pm | |
| Từ câu 1581 - 1600 Những là e ấp dùng dằng
1580. Rút dây sợ nữa động rừng lại thôi
Có khi vui chuyện mua cười
Tiểu thư lại giở những lời đâu đâu
Rằng: "Trong ngọc đá vàng thau
Mười phần ta đã tin nhau cả mười
1585. Gớm cho những miệng dông dài
Bướm ong lại đặt những lời nọ kia
Thiếp dầu vụng chẳng hay suy
Đã nhơ bụng nghĩ lại bia miệng cười".
Thấy lời thủng thỉnh như chơi
1590. Thuận lời chàng cũng nói xuôi đỡ đòn
Những là cười phấn cợt son
Đèn khuya chung bóng, trăng tròn sánh vai
Thú quê thuần hức bén mùi
Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô
1595. Chạnh niềm nhớ cảnh giang hồ
Một màu quan tái mấy mùa gió trăng
Tình riêng chưa dám hở răng
Tiểu thư trước đã liệu chừng nhủ qua.
Chú Thích: Câu 1587: B-T: KHEN cho những CHUYỆN. Câu 1590: Nguyên bản khắc chữ VỤNG (), có lẽ KOM muốn chỉ rõ BỤNG là "tấm lòng" nên viết với bộ tâm chứ không để bộ nguyệt bình thường (). Câu 1595: THUẦN là rau thuần, HỨC là một loại cá, chỉ những thứ đồ ăn quê kiểng. Chữ HỨC có sách lại phiên theo âm Nôm là VƯỢC, và gây tranh luận (xin xem TT12 chú rõ hơn). Câu 1596: Thơ rằng: NGÔ ĐỒNG NHẤT DIỆP LẠC, THIÊN HẠ CỘNG TRI THU (Ngô đồng một lá rụng, thiên hạ biết thu sang). Câu 1598: B-T: một NIỀM. Câu 1599: B-T: RỈ răng.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 1:59 pm | |
| Từ câu 1601 - 1620 Cách năm mây bạc xa xa
1600. Lâm Tri cũng phải tính mà thần hôn".
Được lời như mở tấc son
Vó câu thẳng ruổi nước non quê người
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng
1605. Roi câu vừa gióng dặm trường
Xe hương thư cũng thuận đường quy ninh
Thưa nhà huyên hết mọi tình
Nỗi chàng ở bạc nỗi mình chịu đen
"Nghĩ rằng ngứa ghẻ hờn ghen
1610. Xấu chàng mà có ai khen chi mình
Vậy nên ngoảnh mặt làm thinh
Mưu cao vốn đã rắp ranh những ngày
Lâm Tri đường bộ tháng chầy
Mà đường hải đạo sang ngay thì gần
1615. Dọn thuyền lựa mặt gia nhân
Hãy đem dây xích buộc chân nàng về
Làm cho cho dại cho mê
Làm cho đau đớn ê chề cho coi.
Chú Thích: Câu 1601: Mây bạc: chỉ nơi cha ở. Câu 1603: B-T: như CỔI. Câu 1608: B-T: NÀNG. Nên để THƯ vì chữ nàng thường để chỉ Kiều. Câu 1608: QUI NINH: con gái về thăm cha mẹ. Còn có chữ NINH GIA là thăm nhà nói chung. Câu 1619: B-T: cho MỆT.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:03 pm | |
| Từ câu 1621 - 1640 Trước cho bõ ghét những người
1620. Sau cho để một trò cười về sau".
Phu nhân khen chước rất mầu
Chiều con mới dạy mặc dầu ra tay
Sửa sang buồm gió lèo mây
Khuyển, Ưng lại chọn một bầy côn quang
1625. Dặn dò hết các mọi đường
Thuận phong một lá vượt sang bể Tề
Nàng từ chiếc bóng song the
Đường kia nỗi nọ như chia mối sầu
Bóng dâu đã xế ngang đầu
1630. Biết đâu ấm lạnh biết đâu ngọt bùi
Tóc thề đã chấm ngang vai
Nào lời non nước nào lời sắt son
Sắn bìm chút phận con con
Khuôn duyên biết có vuông tròn cho chăng
1635. Thân sao nhiều nỗi bất bằng
Liều như Ả tố cung trăng nghĩ nào
Đêm thu gió lọt song đào
Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời.
Chú Thích: Câu 1625: Lèo: là dây kéo buồm, cũng chỉ cái cần lái thuyền. Câu 1626: B-T: LỰA. Côn quang: như du côn. Câu 1628: TT12 đã chú dị bản KOM để "thuận buồm... ", có lẽ nhầm với bản Quan Văn Đường. Câu 1628: B-T: BẾN Tề, tức Lâm Tri, Lâm Tri là kinh đô nước Tề thời xưa. Câu 1638: B-T: Liều như CUNG QUẢNG Ẳ HẰNG nghĩ NAO. Câu 1640: Ba sao theo nhiều sách là sao Tâm trong nhị thập bát tú, khi nó ở giữa trời vào chập tối là khoảng tháng 7-8, vào Thu.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:05 pm | |
| Từ câu 1641 - 1660 Nén hương đến trước phật đài
1640. Nỗi lòng khấn chửa cạn lời vân vân
Dưới hoa dậy lũ ác nhân
Ầm ầm khốc quỉ kinh thần nhẩy ra
Đầy sân gươm tuốt sáng loà
Thất kinh nàng chửa biết là làm sao
1645. Thuốc mê đâu đã rẩy vào
Mơ màng như giấc chiêm bao biết gì
Đặt ngay lên ngựa tức thì
Phòng thêu viện sách bốn bề lửa dong
Sẵn thây vô chủ bên sông
1650. Đem vào để đánh lận sòng ai hay
Tôi đòi phách lạc hồn bay
Xông pha bụi cỏ gốc cây ẩn mình
Thúc ông nhà cũng gần quanh
Chợt trông ngọn lửa thất kinh rụng rời
1655. Tớ thầy chạy thẳng đến nơi
Tơi bời tưới lửa tìm người lao xao
Gió cao ngọn lửa càng cao
Tôi đòi tìm đủ nàng nào thấy đâu.
Chú Thích: Câu 1641: B-T: THIÊN đài, và giải là bàn thờ ngoài trời, ngoài sân. Tất cả các chữ Phật () bản KOM đều viết giản thành chữ thiên bên bộ nhân () nên có khi khắc lầm, CVT ban đầu viết chữ Phật () sau cũng sửa ra thiên (). Câu 1644: B-T: MỌC ra, chú ý chữ Nôm NHẨY còn có âm là RẼ. Câu 1647: B-T: TƯỚI vào, chữ này cũng đọc là TƯỚI. Câu 1649: B-T: VỰC ngay. Câu 1650: B-T: phòng ĐÀO. Câu 1650: Chữ này cũng đọc là CHONG (chong đèn, đốt lửạ.. ) Câu 1652: B-T: để ĐÓ. Câu 1654: B-T: PHA CÀN.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:07 pm | |
| Từ câu 1661 - 1680 Hớt hơ hớt hải nhìn nhau
1660. Giếng sâu bụi rậm trước sau tìm quàng
Chạy vào chốn cũ phòng hương
Trong than thấy một đống xương cháy tàn
Ngay tình ai biết mưu gian
Hẳn nàng thôi lại có bàn rằng ai
1665. Thúc ông rơi giọt vắn dài
Nghĩ con vắng vẻ thương người nết na
Di hài nhặt sắp về nhà
Nào là khâm liệm nào là tang trai
Lễ thường đã đủ một hai
1670. Lục trình chàng cũng đến nơi bấy giờ
Bước vào chốn cũ lầu thư
Tro than một đống, nắng mưa bốn tường
Sang nhà cha tới trung đường
Linh sàng bài vị thờ nàng ở trên
1675. Hỡi ôi! Nói hết sự duyên
Tơ tình đứt ruột lửa phiền cháy gan
Gieo mình vật vã khóc than
"Con người thế ấy thác oan thế này.
Chú Thích: Câu 1664: B-T: trong TRO. Câu 1666: B-T: CÒN bàn. Câu 1667: Có sách phiên SÙI SỤT, hai cách đọc đều đúng, hai chữ này thường được đọc SÙI SỤT, nhưng RƠI GIỌT có vẻ hợp với người già hơn. Câu 1672: Lục trình: đường bộ, để diễn rõ nguyên truyện, là bọn Khuyển-Ưng đi đường thuỷ đã tới trước.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:09 pm | |
| Từ câu 1681 - 1700 Chắc rằng mai trúc lại vầy
1680 Ai hay vĩnh quyết là ngày đưa nhau".
Thương càng nghĩ, nghĩ càng đau
Đoạn trường ai có qua cầu mới hay
Gần miền nghe có một thầy
Phi phù trí quỉ cao tay thông huyền
1685 Trên Tam đảo, dưới Cửu tuyền
Tìm đâu thì cũng biết tin rõ ràng
Sắm sanh lễ vật rước sang
Xin tìm cho thấy mặt nàng hỏi han
Đạo nhân phục trước tịnh đàn
1690 Xuất thần giây phút chưa tàn nén hương
Trở về minh bạch nói tường
"Mặt nàng chẳng thấy việc nàng đã tra
Người này nặng nghiệp oan gia
Còn nhiều nợ lắm sao đà thác cho
1695 Bột cung đương mắc nạn to
Một năm nữa mới thăm dò được tin
Hai bên giáp mặt nhiều phen
Muốn nhìn mà chẳng dám nhìn, lạ thay".
Chú Thích: Câu 1684: B-T: DỄ AI RẤP THẢM QUẠT SẦU CHO KHUÂY. B-T có chú bản Kinh sửa câu này và câu trên là: "Kể bao xiết nỗi thảm sầu, Đoạn trường ai có qua cầu mới hay". Như vậy KOM chỉ theo bản Kinh câu dưới, và cũng là câu hay không kém câu của bản Phường. Câu 1686: PHI PHÙ TRÍ QUỈ: ném bùa khiến quỉ. THÔNG HUYỀN: thấu cõi huyên bí. Câu 1695: B-T: nặng KIẾP. Câu 1697: B-T: MỆNH cung. B-T có giải là cũng như Bột tinh (Bột cung). Kiểu nói của sách bói toán xưa. Câu 1699: B-T: giáp mặt TRIỀN TRIỀN.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:11 pm | |
| Từ câu 1701 - 1720 Điều đâu nói lạ dường này
1700. Sự nàng đã thế lời thầy dám tin
Chẳng qua đồng cốt quàng xiên
Người đâu mà lại thấy trên cõi trần
Tiếc hoa những ngậm ngùi xuân
Thân này dễ lại mấy lần gặp tiên
1705. Đành rằng nàng đã cửu nguyên
Hay đâu địa ngục ở miền nhân gian
Khuyển, Ưng đã đắt mưu gian
Đem nàng đưa xuống để yên dưới thuyền
Buồm cao lèo thẳng cánh suyền
1710. Đè chừng vô Tích băng miền vượt sang
Giã đò, lên trước sảnh đường
Khuyển, Ưng hai đứa nộp nàng dâng công
Đem nàng bỏ xuống cửa phòng
Hãy còn thiếp phút giấc nồng chưa phai
1715. Mơ màng chợt tỉnh hồn mai
Cửa nhà đâu tá lâu đài nào đây
Bàng hoàng dở tỉnh dở say
Sảnh đường mảng tiếng đòi ngay lên hầu.
Chú Thích: Câu 1701: B-T: NGHE LỜI. Câu 1707: B-T: NƯỚC TRÔI HOA RỤNG ĐÃ YÊN. KOM đã theo bản Kinh câu này. Câu 1709: B-T: đã RẮP mưu gian. Câu 1710: B-T: VỰC nàng. Câu 1711: Chữ này cũng đọc là THUYÊN, nghĩa là đi nhanh chóng. Câu 1712: B-T: HUYỆN Tích. Câu 1713: B-T: DỠ đò. Chữ này đọc DỠ cũng được, không phải dị bản về chữ. Câu 1715: B-T: VỰC nàng TẠM xuống MÔN phòng. Câu 1716: B-T: THIÊM THIẾP. Câu 1717: B-T: HOÀNG LƯƠNG. Câu 1718: B-T: đâu MẤT. Câu 1720: Chữ MẢNG còn âm khác là MẮNG, VẲNG, cũng hợp cảnh.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:13 pm | |
| Từ câu 1721 - 1740 Liễu hoàn lên xuống giục mau
1720. Hãi hùng nàng mới theo sau mọi người
Ngước trông toà rộng dãy dài
Thiên quan trủng tể có bài treo trên
Ban ngày sáp thắp đôi bên
Giữa giường Thất bảo ngồi lên một bà
1725. Gạn gùng ngọn hỏi ngành tra
Sự mình nàng phải cứ mà gửi thưa
Bất tình nổi trận mây mưa
Mắng rằng: "giống khéo bơ thờ quen thân
Con này chẳng phải thiện nhân
1730. Chẳng phường trốn chúa thì quân lộn chồng
Ra tuồng mèo mả gà đồng
Ra tuồng lúng túng chẳng xong bề nào
Đã đem mình bán cửa tao
Lại còn khủng khỉnh làm cao thế này
1735. Nào là gia pháp nọ bay
Hãy cho ba chục biết tay một lần".
Liễu hoàn trên dưới dạ rân
Dẫu rằng trăm miệng khôn phân nhẽ nào.
Chú Thích: Câu 1721: B-T: Ả hoàn LIỀN xuống. Câu 1722: B-T: theo sau MỘT người. Câu 1724: Tể tướng. Câu 1725: B-T: HAI bên. Câu 1726: B-T: ngồi TRÊN. Câu 1728: B-T: nàng ĐÃ. Câu 1730: B-T: NHỮNG GIỐNG. Câu 1732: B-T: chẳng MÀU. Chữ lộn nghĩa cũng là trốn. Câu 1739: B-T: Ả hoàn.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:16 pm | |
| Từ câu 1741 - 1760 Trúc côn ra sức dập vào
1740. Thịt nào chẳng nát gan nào chẳng kinh
Xót thay đào lý một cành
Một phen mưa gió tan tành một phen
Hoa Nô truyền dạy đổi tên
Buồng the dạy ép vào phiên thị tì
1745. Ra vào theo lũ thanh y
Dãi dầu tóc rối da chì quản bao
Quản gia có một mụ nào
Thấy người thấy nết ra vào mà thương
Khi trà chén, khi thuốc thang
1750. Giúp lời phương tiện mở đường hiếu sinh
Dạy rằng: "May rủi đã đành
Liễu bồ mình giữ lấy mình cho hay
Cũng là oan nghiệp chi đây
Sa cơ mới đến thế này chẳng dưng
1755. Ở đây tai vách mạch dừng
Thấy ai quen thuộc cũng đừng nhìn chi
Kẻo khi sấm sét bất kì
Con sâu cái kiến kêu gì được oan".
Chú Thích: Câu 1747: Thanh y: áo xanh, là áo đứa ở, con hầu. Câu 1752: B-T: ĐEM lời. Lời phương tiện: lời tử tế. Câu 1755: B-T: oan NGHIỆT. Câu 1757: B-T: chú DỪNG là vách phên, ngạn ngữ: vách có tai, dừng có mạch. Câu 1758: B-T: NGƯỜI CŨ. Câu 1760: B-T: con ONG.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:18 pm | |
| Từ câu 1761 - 1780 Nàng càng giọt ngọc như chan
1760. Nỗi lòng luống những bàn hoàn niềm tây
Phong trần kiếp chịu đã đầy
Lầm than lại có thứ này bằng hai
Phận sao bạc chẳng vừa thôi
Khăng khăng buộc mãi lấy người hồng nhan
1765. Đã đành túc trái tiền oan
Cũng liều ngọc nát hoa tàn mà chi
Những là nương náu qua thì
Tiểu thư phải buổi mới về ninh gia
Mẹ con trò chuyện lân la
1770. Phu nhân lại gọi nàng ra dạy lời
Tiểu thư dưới trướng thiếu người
Cho về bên ấy theo đòi lầu trang
Lĩnh lời nàng mới theo sang
Biết đâu địa ngục thiên đàng là đâu
1775. Sớm khuya khăn mặt, lược đầu
Phận con hầu giữ con hầu dám sai
Có khi êm ả chiều trời
Trúc tơ hỏi đến nghề chơi mọi ngày.
Chú Thích: Câu 1763: B-T: ĐÃ CHỊU. Câu 1764: Thứ này tức phen này. Câu 1772: B-T: MỚI gọi. Câu 1779: B-T: PHẢI ĐÊM.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:22 pm | |
| Từ câu 1781 - 1800 Lĩnh lời nàng mới lựa dây
1780. Nỉ non thánh thót dễ say lòng người
Tiểu thư xem cũng thương tài
Khuôn uy dường cũng bớt vài bốn phân
Cửa người đầy đoạ chút thân
Sớm than thở bóng, khuya năn nỉ lòng
1785. Lâm Tri chút nghĩa đèo bòng
Nước bèo để chữ tương phùng kiếp sau
Bốn phương mây trắng một màu
Trông vời cố quốc biết đâu là nhà
Lần lần tháng trọn ngày qua
1790. Nỗi gần nào biết đường xa thế này
Lâm Tri từ thuở uyên bay
Phòng không thương kẻ tháng ngày chiếc thân
Mày ai trăng mới in ngần
Phấn thừa hương cũ bội phần xót xa
1795. Sen tàn cúc lại chiếng hoa
Sầu dài ngày vắn đông đà sang xuân
Tìm đâu cho thấy cố nhân
Lấy câu vận mệnh khuây dần nhớ thương.
Chú Thích: Câu 1786: Nguyên bản khắc sai chữ NGUYỆT trong chữ NĂN thành chữ KHẨU? Chúng tôi chế bản chữ đó ở bên để đối chiếu. Câu 1786: B-T: Sớm NĂN NỈ bóng ĐÊM NGƠ NGẨN lòng. Câu 1788: B-T: Nước NON. Câu 1794: B-T: BUỒNG, chữ này có cả hai âm. Câu 1795: B-T: Mày XANH. Câu 1797: B-T: NỞ hoa. Câu 1798: Hai câu đã đủ bốn mùa: Hạ sen, Thu cúc... Đông vừa sang Xuân.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:25 pm | |
| Từ câu 1801 - 1820 Chạnh niềm nhớ cảnh gia hương
1800. Nhớ quê chàng lại tìm đường thăm quê
Tiểu thư đón cửa giã dề
Hàn huyên vừa cạn mọi bề gần xa
Nhà hương cao cuốn bức là
Phòng trong truyền gọi nàng ra lạy mừng
1805. Bước ra một bước một dừng
Trông xa nàng đã tỏ chừng nẻo xa
Phải rằng nắng quáng đèn loà
Rõ ràng ngồi đó chăng là Thúc Sinh
Bây giờ tình mới tỏ tình
1810. Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai
Chước đâu có chước lạ đời
Người đâu mà lại có người tinh ma
Rõ ràng thiệt lứa đôi ta
Làm ra con ở chủ nhà đôi nơi
1815. Bề ngoài thơn thớt nói cười
Mà trong nham hiểm giết người không dao
Bây giờ đất thấp trời cao
Ăn làm sao nói làm sao bây giờ.
Chú Thích:
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:27 pm | |
| Từ câu 1821 - 1840 Càng trông mặt càng ngẩn ngơ
1820. Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời
Sợ oai dám chẳng vâng lời
Cúi đầu nép xuống sân mai một chiều
Sinh đà phách lạc hồn xiêu
Thương ôi nọ chẳng nàng Kiều ở đây
1825. Nhân làm sao đến thế này
Thôi thôi ta đã mắc tay ai rồi
Sợ quen dám ngỏ ra lời
Khôn ngăn giọt ngọc sụt sùi nhỏ sa
Tiểu thư trông mặt hỏi tra
1830. "Mới về có việc chi mà động dung".
Sinh rằng: "Hiếu phục vừa xong
Suy lòng trắc dĩ đau lòng chung thiên".
Khen rằng: "Hiếu tử đã nên
Tẩy trần mượn chén giải phiền đêm thu".
1835. Vợ chồng chén tạc chén thù
Bắt nàng rót rượu chực hầu đôi nơi
Bắt khoan bắt nhặt đến lời
Bắt quỳ tận mặt bắt mời tận tay.
Chú Thích: Câu 1826: B-T: CHẲNG PHẢI. Câu 1823: B-T: dám HỞ. Câu 1834: TT12 đọc là "trắc khởi", do câu Kinh Thi "TRẮC BỈ KHỞI HỀ, CHIÊM VỌNG MẪU HỀ... " (ta leo lên núi trọc để ngóng trông mẹ), chung thiên là suốt ngày, cả đời, đây là Thúc Sinh viện cái tang mẹ. Câu 1838: B-T: Bắt nàng ĐỨNG TRỰC TRÌ HỒ HAI nơi, theo bản Phường. Trì hồ là ôm bầu rượu.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:30 pm | |
| Từ câu 1841 - 1860 Sinh càng như dại như ngây
1840. Giọt dài giọt vắn chén đầy chén vơi
Ngoảnh đi chợt nói chợt cười
Cáo say chàng đã dạm bài lảng ra
Tiểu thư vội thét: "Con Hoa
Khuyên chàng chẳng cạn thì ta có đòn".
1845. Sinh càng nát ruột tan hồn
Chén mời phải ngậm bồ hòn ráo ngay
Tiểu thư cười tỉnh nói say
Chưa xong cuộc rượu lại bày trò chơi
Rằng: "Hoa Nô đủ mọi tài
1850. Bản đàn thử dạo một bài chàng nghe".
Nàng đà choáng váng tê mê
Vâng lời ra trước bình the vặn đàn
Bốn dây như khóc như than
Khiến người trên tiệc cũng tan nát lòng
1855. Cùng chung một tiếng tơ đồng
Người ngoài cười nụ người trong khóc ngầm
Hạt châu lã chã khôn cầm
Cúi đầu chàng những gạt thầm giọt tương.
Chú Thích: Câu 1844: B-T: TÍNH bài. Câu 1849: B-T: CƯỜI TỈNH NÓI SAY. Câu 1853: B-T: TÁN HOÁN, bản Phường. Chiêm Vân Thị cho CHOÁNG VÁNG hay TÁN HOÁN đều sai, sửa là THÁN HOÁN, và chú theo sách y là một trạng thái bệnh lý. Câu 1857: B-T: CŨNG TRONG. Câu 1857: Chữ ĐỒNG này là cây ngô đồng. Không phải đồng kim loại, cũng không phải đồng là "cùng". Do phím đàn cũng gọi là phím "đồng". Theo truyền thuyết thì cây Dao cầm do vua Phục Hy chế bằng gỗ cây ngô đồng, đó cũng là cây đàn trong tích Bá Nha-Chung Tử Kỳ. Câu 1858: B-T: khóc THẦM. Chú ý ngoài đây là ngoài mặt, trong là trong lòng. Câu 1859: B-T: GIỌT châu. Câu 1860: B-T: giọt SƯƠNG.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:34 pm | |
| Từ câu 1861 - 1880 Tiểu thư lại thét lấy nàng:
1860. "Cuộc vui gảy khúc đoạn tràng ấy chi
Sao chẳng biết ý tứ gì
Cho chàng buồn bã tội thì tại ngươi".
Sinh càng thảm thiết bồi hồi
Vội vàng nói nói cười cười cho qua
1865. Giọt rồng canh đã điểm ba
Tiểu thư nhìn mặt dường đà cam tâm
Lòng riêng tấp tểnh mừng thầm
Đêm này đã bõ đau ngầm lâu nay
Sinh càng gan héo ruột đầy
1870. Nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng
Người vào chung gối loan phòng
Nàng ra tựa bóng đèn chong canh dài
Bây giờ mới rõ tăm hơi
Máu ghen đâu có lạ đời nhà ghen
1875. Chước đâu rẽ thuý chia uyên
Ai ra đường Ấy ai nhìn được ai
Bây giờ một vực một trời
Hết điều khinh trọng, hết lời thị phi.
Chú Thích: Câu 1866: B-T: GƯỢNG NÓI, GƯỢNG CƯỜI. Câu 1867: Cái đồng hồ nước xưa hình con rồng, nước nhỏ từng giọt. Câu 1870: B-T: VUI này đã bõ đau ngầm XƯA nay. Câu 1871: B-T: Sinh THÌ. Câu 1871: Chữ ĐẦY này đúng nghĩa là đầy tràn, TT12 giải là lòng đầy uất ức, nhưng lưu ý bạn đọc là bản KOM viết chữ ĐÀY (đày đoạ) cũng dùng một chữ đầy này (các câu 1275, 1551, 1785). Đày đoạ tấm lòng cũng là cách hiểu. Câu 1874: B-T: phiên là DÒNG, chỉ là cách đọc khác, không phải dị bản. Câu 1878: B-T: đường NẤY.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:37 pm | |
| Từ câu 1881 - 1900 Nhẹ như bấc, nặng như chì
1880. Gỡ cho ra nợ còn gì là duyên
Lỡ làng chút phận thuyền quyên
Bể sâu sóng cả có toàn được vay
Một mình âm ỷ đêm chầy
Đĩa dầu vơi nước mắt đầy năm canh
1885. Sớm khuya hầu hạ đài doanh
Tiểu thư chạm mặt đè tình hỏi tra
Lựa lời nàng mới thưa qua
Phải khi mình lại xót xa nỗi mình
Tiểu thư hỏi lại Thúc Sinh
1890. Cậy chàng tra lấy thật tình cho nao
Sinh đà rát ruột như bào
Nói ra chẳng tiện, trông vào chẳng đang
Những e lại luỵ đến nàng
Lấy lòng mới sẽ lựa đường hỏi tra
1895. Cúi đầu quỳ trước sân hoa
Thân cung nàng mới thảo qua một tờ
Diện tiền trình với tiểu thư
Thoắt xem dường cũng ngẩn ngơ chút tình.
Chú Thích: Câu 1882: B-T: ra NỮA. Câu 1896: B-T: ĐÁNH LIỀU. Câu 1898: Thân cung: tờ bày tỏ cái tình của mình. Câu 1898: B-T: DÂNG qua. Câu 1900: B-T: dường CÓ.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:39 pm | |
| Từ câu 1901 - 1920 Liền tay trao lại Thúc Sinh
1900. Rằng: "Tài nên trọng mà tình nên thương
Ví chăng có số giàu sang
Giá này dẫu đúc nhà vàng cũng nên
Bể trần chìm nổi thuyền quyên
Hữu tài thương nỗi vô duyên lạ đời".
1905. Sinh rằng: "Thiệt có như lời
Hồng nhan bạc mệnh một người nào vay
Nghìn xưa âu cũng thế này
Từ bi âu liệu bớt tay mới vừa".
Tiểu thư rằng: "Ý trong tờ
1910. Rắp đem mệnh bạc xin nhờ cửa Không
Thôi thôi thôi cũng chiều lòng
Cũng cho cho nghỉ trong vòng bước ra
Sẵn Quan Âm các vườn ta
Có cây trăm thước, có hoa bốn mùa
1915. Có thảo thụ, có sơn hồ
Cho nàng ra đó giữ chùa chép kinh".
Tâng tâng trời mới bình minh
Hương hoa ngũ cúng sắm sanh lễ thường.
Chú Thích: Câu 1907: THIỆT B-T phiên THẬT, còn mấy khác cũng thế, nhưng chỉ là cách phát âm khác nên xin phép không chú dị bản. Câu 1912: Cửa không: cửa Phật, nhà chùa. Câu 1913: B-T: Thôi THÌ thôi. Câu 1914: B-T: KHỎI LUỴ: Nhận xét thấy "Thôi thôi thôi cũng... " và "Cũng cho cho nghỉ... " có kiểu lặp chữ nhịp nhàng, hợp với bút pháp Nguyễn Du. Câu 1917: B-T: CỔ thụ. Câu 1918: B-T: TỤNG kinh. Câu 1920: Ngũ cúng: Là năm thứ hương, đèn, trà, hoa, trái cây cũng Phật.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:41 pm | |
| Từ câu 1921 - 1940 Đưa nàng đến trước Phật đường
1920. Tam quy ngũ giới cho nàng xuất gia
Áo xanh đổi bức cà sa
Pháp danh lại đổi tên ra Trạc Tuyền
Sớm khuya tính đủ dầu đèn
Xuân, Thu cắt sẵn hai tên hương trà
1925. Nàng từ lánh dấu vườn hoa
Dường gần rừng tía dường xa bụi hồng
Nhân duyên đâu nữa mà mong
Khỏi điều thẹn phấn tủi hồng thì thôi
Phật tiền thảm lấp sầu vùi
1930. Ngày pho thủ tự đêm nồi tâm hương
Mát thay giọt nước cành dương
Tro lòng rẩy tắt mọi đường trần duyên
Nâu sồng từ trở màu thiền
Sân thu trăng đã và phen đứng đầu
1935. Cửa thiền then nhặt lưới mau
Nói lời trước mặt rơi châu vắng người
Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
Chú Thích: Câu 1923: B-T: đổi LẤY. Câu 1926: Xuân, Thu là tên hai đứa thị tì, nếu không biết nguyên truyện là hai đứa Xuân Hoa, Thu Nguyệt thì có thể lầm ra hai mùa xuân thu. Hoạn Thư cho hai đứa ra canh chừng Kiều, thực ra dẫu vậy cũng là tốt, đưa Kiều khỏi hàng nô tì, nên sau này Hoạn Thư mới kể lể "Ngẫm cho khi các viết kinh... " để khỏi tội chết. Câu 1927: B-T: lánh GÓT. Câu 1928: Rừng tía: Theo truyện TÂY DU thì Tử trúc lâm là chỗ Quan Thế Âm Bồ Tát ở, tức là cảnh Phật. Câu 1929: B-T: LẠI CÒN. Câu 1931: Nguyên bản chữ VÙI (mượn chữ Hán "bồi") còn viết thêm bộ tài gảy bên trái, không thấy kiểu viết này trong các bảng tra chữ Nôm, TT12 chú dị bản chữ đó là "hôi" thấy không rõ ý, nên xin để VÙI như tất cả các bản khác. Câu 1932: B-T: phiên chữ nồi là NHỒI, là âm cổ (nhọ nồi nay vẫn còn gọi là nhọ nhồi). Chúng tôi sợ có người hiểu nhầm ra động từ NHỒI, nên phiên NỒI. Câu 1933: B-T: CHO HAY. Câu 1934: LỬA lòng TƯỚI tắt. Chữ LỬA là dị bản còn chữ TƯƠI chỉ là âm đọc khác của chữ RẨY. Câu 1937: B-T: QUAN PHÒNG, và chú chỉ sự canh phòng (của Hoạn Thư). Câu 1939: Nguyên bản viết GÁC là động từ, cốt lấy âm, đáng lý nên viết với bộ mộc , còn có chữ nữa nhưng thường đọc ra CÁC.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:44 pm | |
| Từ câu 1941 - 1960 Những là ngậm thở nuốt than
1940. Tiểu thư phải buổi vấn an về nhà
Thừa cơ Sinh mới lẻn ra
Xăm xăm đến mé vườn hoa với nàng
Sụt sùi giở nỗi đoạn trường
Giọt châu tầm tã ướt tràng áo xanh
1945. "Đã cam chịu bạc với tình
Chúa xuân để tội một mình cho hoa
Thấp cơ thua trí đàn bà
Trông vào đau ruột nói ra ngại lời
Vì ta cho luỵ đến người
1950. Cát lầm ngọc trắng thiệt thòi xuân xanh
Quản chi lên gác xuống ghềnh
Cũng toan sống thác với tình cho xong
Tông đường chút chửa cam lòng
Cắn răng bẻ một chữ đồng làm hai
1955. Thẹn mình đá nát vàng phai
Trăm thân dễ chuộc một lời được sao".
Nàng rằng: "Chiếc bách sóng đào
Nổi chìm cũng mặc lúc nào rủi may.
Chú Thích: Câu 1946: B-T: "GIANG CHÂU TƯ MÃ THANH SAM THẤP", Tư Mã Giang Châu (chức của Bạch Cư Dị) cảm thương nàng kỹ nữ, khóc ướt tràng áo xanh. Câu 1952: B-T: Thiệt ĐỜI. Câu 1953: Bản Phường và bản CVT để là TRÊN GÁC DƯỚI DUYỀNH, ngụ ý thà hai người cùng chết (nhảy lầu, trẫm duyềnh), "Văn tế thập loại chúng sinh" của Nguyễn Du cũng có câu: TRÊN LẦU CAO DƯỚI DÒNG NƯỚC CHẢY, PHẬN ĐÃ ĐÀNH TRÂM GÃY BÌNH RƠI, chắc đó là nguyên tác. Nhưng LÊN THÁC XUỐNG GHỀNH là một thành ngữ cũng thường dùng. Câu 1955: Tông đường: ý nói con trai nối dõi chưa có, không chết đi được. Thời xưa quan niệm "bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại", không có con trai nối dõi là tội bất hiếu lớn nhất! Câu 1956: B-T: NGHIẾN răng. Câu 1959: Chiếc bách: chính là chiếc thuyền làm bằng gỗ bách, nhưng nếu hình dung là chiếc lá bách thì cảm nhận văn học thấy hay hơn.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:47 pm | |
| Từ câu 1961 - 1980 Chút thân quằn quại vũng lầy
1960. Sống thừa còn tưởng đến rày nữa sao
Cũng liều một giọt mưa rào
Mà cho thiên hạ trông vào cũng hay
Trót vì cầm đã bén dây
Chẳng trăm năm cũng một ngày duyên ta
1965. Liệu bài mở cửa cho ra
Ấy là tình nặng ấy là ân sâu".
Sinh rằng: "Riêng tưởng bấy lâu
Lòng người nham hiểm biết đâu mà lường
Sợ khi giông tố phụ phàng
1970. Thiệt riêng đấy cũng lại càng cực đây
Liệu mà xa chạy cao bay
Ái ân ta có ngần này mà thôi
Bây giờ kẻ ngược người xuôi
Biết bao giờ lại nối lời nước non
1975. Dẫu rằng sông cạn đá mòn
Con tằm đến thác cũng còn vương tơ".
Cùng nhau kể lể sau xưa
Nói rồi lại nói lời chưa hết lời.
Chú Thích: Câu 1965: B-T: XÓT vì. Câu 1971: B-T: NỮA khi. Câu 1971: Nguyên bản viết GIÔNG TỐ với bộ PHONG giản, bên trong bộ PHONG chỉ giữ hai nét ngang, nên thường biến dạng ra bộ NGUYỆT.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 2:50 pm | |
| Từ câu 1981 - 2000 Mặt trông tay chẳng nỡ dời
1980. Hoa tì đã động tiếng người nẻo xa
Nhịn ngừng nuốt tủi đứng ra
Tiểu thư đâu đã rẽ hoa bước vào
Cười cười nói nói ngọt ngào
Hỏi chàng mới ở chốn nào lại chơi
1985. Dối quanh Sinh mới liệu lời
Tìm hoa quá bước xem người viết kinh
Khen rằng: "Bút pháp đã tinh
So vào với thiếp Lan Đình nào thua
Tiếc thay lưu lạc giang hồ
1990. Nghìn vàng thật cũng nên mua lấy tài".
Thuyền trà cạn chén hồng mai
Thong dong nối gót thư trai cùng về
Nàng càng e lệ ủ ê
Kề tai hỏi lại hoa tì trước sau
1995. Hoa rằng: "Bà đến đã lâu
Dừng chân đứng lại độ đâu nửa giờ
Rành rành kẽ tóc chân tơ
Mấy lời nghe hết đã dư tỏ tường.
Chú Thích: Câu 1983: Ngừng: tiếng cổ là khóc, ứa nước mắt, cũng có ý là thương xót, CHINH PHỤ NGÂM diễn Nôm có câu "NGỪNG NHAN SẮC DƯƠNG CHỪNG HOA NỞ. TIẾC QUANG ÂM LẦN LỮA GIEO QUA. NGỪNG MỆNH BẠC, TIẾC NIÊN HOA. GÁI TƠ MẤY LÚC XẢY RA NẠ DÒNG", NGỪNG ở đây không phải là DỪNG như nghĩa hiện đại. B-T: NHẬN ngừng nuốt tủi BƯỚC ra, và giải NGỪNG là thương xót, còn NHỊN phiên ra NHẬN và giải là đè nén xuống nghĩa cũng gần như trên. Câu 1990: Thiếp Lan Đình: Thiếp của Vương Hy Chi, nhà thư hoạ nổi tiếng của Trung Quốc thời xưa. Câu 1993: Chữ THIỀN này còn có âm đọc cổ là THUYỀN, nên có bản Quốc ngữ đã giải là loại chén trà cong hình cái thuyền. Các bản Nôm cổ đều viết THIỀN, vốn là chữ nhà Phật (thiền-na), quen đọc THUYỀN, nhưng không hề có bản nào viết thuyền () là cái thuyền cả. Câu 1993: B-T: cạn NƯỚC. Câu 1996: B-T: RỈ tai. Câu 1998: B-T: DÓN CHÂN đứng NÚP. Câu 1998: Xưa chia ngày làm 12 giờ, như vậy nửa giờ là cả một giờ ta dùng hiện nay.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:00 pm | |
| Từ câu 1981 - 2000 Mặt trông tay chẳng nỡ dời
1980. Hoa tì đã động tiếng người nẻo xa
Nhịn ngừng nuốt tủi đứng ra
Tiểu thư đâu đã rẽ hoa bước vào
Cười cười nói nói ngọt ngào
Hỏi chàng mới ở chốn nào lại chơi
1985. Dối quanh Sinh mới liệu lời
Tìm hoa quá bước xem người viết kinh
Khen rằng: "Bút pháp đã tinh
So vào với thiếp Lan Đình nào thua
Tiếc thay lưu lạc giang hồ
1990. Nghìn vàng thật cũng nên mua lấy tài".
Thuyền trà cạn chén hồng mai
Thong dong nối gót thư trai cùng về
Nàng càng e lệ ủ ê
Kề tai hỏi lại hoa tì trước sau
1995. Hoa rằng: "Bà đến đã lâu
Dừng chân đứng lại độ đâu nửa giờ
Rành rành kẽ tóc chân tơ
Mấy lời nghe hết đã dư tỏ tường.
Chú Thích: Câu 1983: Ngừng: tiếng cổ là khóc, ứa nước mắt, cũng có ý là thương xót, CHINH PHỤ NGÂM diễn Nôm có câu "NGỪNG NHAN SẮC DƯƠNG CHỪNG HOA NỞ. TIẾC QUANG ÂM LẦN LỮA GIEO QUA. NGỪNG MỆNH BẠC, TIẾC NIÊN HOA. GÁI TƠ MẤY LÚC XẢY RA NẠ DÒNG", NGỪNG ở đây không phải là DỪNG như nghĩa hiện đại. B-T: NHẬN ngừng nuốt tủi BƯỚC ra, và giải NGỪNG là thương xót, còn NHỊN phiên ra NHẬN và giải là đè nén xuống nghĩa cũng gần như trên. Câu 1990: Thiếp Lan Đình: Thiếp của Vương Hy Chi, nhà thư hoạ nổi tiếng của Trung Quốc thời xưa. Câu 1993: Chữ THIỀN này còn có âm đọc cổ là THUYỀN, nên có bản Quốc ngữ đã giải là loại chén trà cong hình cái thuyền. Các bản Nôm cổ đều viết THIỀN, vốn là chữ nhà Phật (thiền-na), quen đọc THUYỀN, nhưng không hề có bản nào viết thuyền () là cái thuyền cả. Câu 1993: B-T: cạn NƯỚC. Câu 1996: B-T: RỈ tai. Câu 1998: B-T: DÓN CHÂN đứng NÚP. Câu 1998: Xưa chia ngày làm 12 giờ, như vậy nửa giờ là cả một giờ ta dùng hiện nay.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:02 pm | |
| Từ câu 2001 - 2020 Bao nhiêu đoạn khổ tình thương
2000. Nỗi ông vật vã nỗi nàng thở than
Ngăn tôi đứng lại một bên
Chán tai rồi mới bước lên trên lầu".
Nghe thôi kinh hãi xiết đâu
Đàn bà thế ấy thấy âu một người
2005. Ấy mấy gan, ấy mấy tài
Nghĩ càng thêm nỗi sởn gai rụng rời
Người đâu sâu sắc nước đời
MÀ chàng thúc phải ra người bó tay
Thật tang bắt được dường này
2010. Máu ghen ai cũng chau mày nghiến răng
Thế mà im chẳng đãi đằng
Chào mời vui vẻ nói năng dịu dàng
Giận dầu ra dạ thế thường
Cười dầu mới thiệt khôn lường hiểm sâu
2015. Thân ta ta phải lo âu
Miệng hùm nọc rắn ở đâu chốn này
Ví chăng chắp cánh cao bay
Rào cây lâu cũng có ngày bẻ hoa.
Chú Thích: Câu 2007: B-T: ấy MỚI gan, ấy MỚI tài. MẤY ở đây là cách đọc chệch của MỚI. Câu 2010: Bản Phường: THẢO NÀO CHÀNG THÚC ra người bó tay. Câu 2013: Chẳng đãi đằng: chẳng đả động tới. Câu 2016: B-T: cười ĐÂU, chắc bản in lại 1999 sai dấu vì NTG chú B-T để "cười DẦU". Chính NTG thì theo bản QVĐ để "Cười NÀỴ.. " Câu 2016: Hai câu trên ý nói giận ra mặt (ra dạ) là thường, còn giận mà lại cười thì thực thâm hiểm đáng sợ... Câu 2020: B-T: TRÈO cây.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:05 pm | |
| Từ câu 2021 - 2040 Phận bèo bao quản nước sa
2020. Lênh đênh đâu nữa cũng là lênh đênh
Chỉn e quê khách một mình
Tay không chưa dễ tìm vành ấm no
Nghĩ đi nghĩ lại quanh co
Phật tiền sẵn có mọi đồ kim ngân
2025. Bên mình giắt để hộ thân
Lần nghe canh đã một phần trống ba
Cất mình qua ngọn tường hoa
Lần đường theo bóng trăng tà về tây
Mịt mù dặm cát đồi cây
2030.Tiếng gà điếm nguyệt dấu giầy cầu sương
Canh khuya thân gái dặm trường
Phần e đường sá phần thương dãi dầu
Trời đông vừa rạng ngàn dâu
Bơ vơ nào đã biết đâu là nhà
2035.Chùa đâu trông thấy nẻo xa
Rành rành Chiêu Ẩn Am ba chữ bài
Xăm xăm gõ mái cửa ngoài
Trụ trì nghe tiếng rước mời vào trong.
Chú Thích: Câu 2032: B-T: ĐIỂM nguyệt.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:09 pm | |
| Từ câu 2041 - 2060 Thấy màu ăn mặc nâu sồng
2040. Giác Duyên sư trưởng lành lòng liền thương
Gạn gùng ngành ngọn cho tường
Lạ lùng nàng hãy tìm đường nói quanh
Tiểu thiền quê ở Bắc Kinh
Quy sư quy Phật tu hành bấy lâu
2045. Bản sư rồi cũng đến sau
Dạy đưa pháp bảo sang hầu sư huynh
Rày vâng diện hiến rành rành
Chuông vàng khánh bạc bên mình giở ra
Xem rồi sư mới dạy qua:
2050. "Phải ni Hằng Thuỷ là ta hậu tình
Chỉn e đường sá một mình
Ở đây chờ đợi sư huynh ít ngày".
Gửi thân được chốn am mây
Muối dưa đắp đổi tháng ngày thong dong
2055. Kệ kinh câu cũ thuộc lòng
Hương đèn việc cũ trai phòng quen tay
Sớm khuya lá bối phướn mây
Ngọn đèn khêu nguyệt tiếng chày nện sương.
Chú Thích: Câu 2043: Chữ GẠN này KOM viết với bộ phận biểu âm là chữ BẠN chứ không phải chữ KIỆN () như các tự điển Nôm ghi. Do ngữ âm cổ có sự biến đổi giữa B và G, ví dụ chữ Nôm GẠT ghi bằng chữ Hán BẠT (). Câu 2049: DIỆN: mặt, HIẾN: dâng. Câu 2051: B-T: Xem QUA. Câu 2052: Chữ Hán NI âm Nôm là NÀY, NƠI đều có nghĩa nhưng không rõ nghĩa bằng âm NI. Hằng Thuỷ là tên một ni sư, do nguyên truyện sư Giác Duyên vô tình nói quen sư Hằng Thuỷ ở Trấn Giang thì Kiều nhận liều đó là sư thầy của mình. Câu 2056: Chữ Nôm DƯA mượn chữ Hán ĐỒ , nhưng nguyên bản viết chữ TRÀ . Đi theo "muối" thì phải là "dưa", các sách đều phiên chữ TRÀ là DƯA hết. Câu 2057: B-T: câu CŨNG thuộc lòng. Câu 2059: Lá bối: chỉ kinh Phật, xưa viết vào lá bối. Phướn mây: thứ phướn nhà Phật dài, treo sào rất cao, đệm chữ mây cho hoa mỹ. Câu 2060: Tiếng chày nện sương: theo B-T là tiếng dùi đánh chuông, báo tan sương, nhưng có lẽ nó còn liên tưởng tới chày ngọc giã sương trong điển LAM KIỀU.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:11 pm | |
| Từ câu 2061 - 2080 Thấy nàng thông tuệ khác thường
2060. Sư càng nể mặt nàng càng vững chân
Cửa thiền vừa buổi cuối xuân
Bóng hoa rợp đất vẻ ngân ngang trời
Gió quang mây tạnh thảnh thơi
Có người đàn việt lên chơi cửa già
2065. Giở đồ chuông khánh xem qua
Khen rằng: "Khéo giống của nhà Hoạn nương".
Giác Duyên thực ý lo lường
Đêm thanh mới hỏi lại nàng trước sau
Nghĩ rằng khôn nỗi giấu mầu
2070. Sự mình nàng mới gót đầu bày ngay
Bây giờ sự đã dường này
Phận hèn dầu rủi dầu may tại người
Giác Duyên nghe nói rụng rời
Nửa thương nửa sợ bồi hồi chẳng xong
2075. Rỉ tai mới kể sự lòng:
"Ở đây cửa Phật là không hẹp gì
E chăng những sự bất kì
Để nàng cho đến nỗi thì cũng thương.
Chú Thích: Câu 2062: Chữ VỮNG này là chữ Hán BẰNG () viết giản thể, nguyên bản viết thiếu nét sổ giữa chữ NHẬM , có lẽ do đã quen kiểu viết tránh huý tên vua Tự Đức (Hồng Nhậm). Câu 2063: B-T: Vừa CỮ. Câu 2064: B-T: ĐẦY đất. Thực ra bản KOM cũng có khắc thêm bên cạnh chữ RỢP là "nhất tác ĐẦY", tức đã cân nhắc tới chữ ĐẦY, có ý muốn lấy. Câu 2066: Đàn việt: Người công đức cúng quả cho nhà chùa, sao gọi rộng ra mọi người đi vãn cảnh chùa. Câu 2066: Cửa già: chỉ nhà chùa, tiếng Phạn gọi là "già lam" Câu 2080: B-T: đến THẾ thì...
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:15 pm | |
| Từ câu 2081 - 2100 Lánh xa trước liệu tìm đường
2080. Ngồi chờ nước đến bằng dường còn quê
Có nhà họ Bạc bên kia
Am mây quen lối đi về dầu hương
Nhắn sang dặn hết mọi đường
Dọn nhà hãy tạm cho nàng chứa chân".
2085. Những mừng được chốn an thân
Vội vàng nào kịp tính gần tính xa
Nào ngờ cũng tổ bợm già
Bạc Bà học với Tú Bà đồng môn
Thấy nàng mặn phấn tươi son
2090. Mừng thầm được mối bán buôn có lời
Hư không đặt để nên lời
Nàng đà nhớn nhác rụng rời lắm phen
Mụ càng xua giục cho liền
Lấy lời hung hiểm ép duyên Châu Trần
2095. Rằng: "Nàng muôn dặm một thân
Lại mang lấy tiếng dữ gần lành xa
Giống oan gia, của phá gia
Còn ai dám chứa vào nhà nữa đây.
Chú Thích: Câu 2082: B-T: NGƯỜI chờ nước đến NÊN dường còn quê. Câu 2082: Có sách cho chữ Hán KHUÊ có cả âm Nôm QUÊ và KHUYA, phiên KHUYA là chậm trễ cũng có nghĩa, nhưng KOM viết chữ KHUYA khác hẳn. Câu 2086: B-T: TRÚ chân. Chú ý các bản Nôm cổ đều để là CHỨA chân, các bản Quốc ngữ sửa ra TRÚ chân cho người thời nay dễ hiểu. Chữ CHỨA này nghĩa là chứa chấp, che dấu, không phải là chứa của, chứa đồ, phiên ra Quốc ngữ thì dễ bị hiểu nhầm qua nghĩa thứ hai, lạc mất ý. Câu 2089: Chữ TỔ này là "tay tổ, tổ sư". Đừng lầm với TỔ là hang, ổ (mặc dù nghĩa này thấy cũng hay hay: cùng một ổ bợm mà ra) Câu 2091: Bản Phường và CVT để LẠT phấn SÀM son. CVT chú chuyện Tống Ngọc trắng đẹp đến nỗi điểm phấn tô son thì thành thái quá. Câu 2095: B-T: XUA ĐUỔI. TT12 thì phiên chữ XUA là KHUA, chỉ là cách đọc khác. Bản Phường để: XUI GiỤC cho NÊN. Câu 2099: B-T: KHÉO.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:17 pm | |
| Từ câu 2101 - 2120 Kíp toan kiếm chốn xe dây
2100. Không dưng chưa dễ mà bay đường trời
Nơi gần thì chẳng tiện nơi
Nơi xa thì chẳng có người nào xa
CÓ chàng Bạc Hạnh cháu nhà
Cũng trong thân thích ruột rà chẳng ai
2105. Cửa hàng buôn bán Châu Thai
Thật thà có một đơn sai chẳng hề
Thế nào nàng cũng phải nghe
Thành thân rồi sẽ liệu về Châu Thai
Bấy giờ ai lại biết ai
2110. Dầu lòng bể rộng sông dài thênh thênh
Nàng dù quyết chẳng thuận tình
Trái lời nẻo trước luỵ mình đến sau".
Nàng càng mặt ủ mày chau
Càng nghe mụ nói càng đau như dần
2115. Nghĩ mình túng đất sẩy chân
Thế cùng nàng mới xa gần thở than
"Thiếp như con én lạc đàn
Phải cung rày đã sợ làn cây cong.
Chú Thích: Câu 2105: B-T: NÀY chàng. Câu 2115: B-T: mày CHÂU. Chữ CHÂU đã có bộ khẩu đứng bên thì nên đọc chệch đi là CHAU.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:20 pm | |
| Từ câu 2121 - 2140 Cùng đường dù tính chữ tòng
2120. Biết người biết mặt biết lòng làm sao
SỢ khi muôn một thế nào
Bán hùm buôn sói chắc vào lưng đâu
Dù ai lòng có sở cầu
Tâm minh xin quyết với nhau một lời
2125. Chứng minh có đất có trời
Bấy giờ vượt bể ra khơi quản gì".
Được lời mụ mới ra đi
Mách tin họ Bạc tức thì sắm sanh
Một nhà dọn dẹp lanh chanh
2130. Quét sân đặt trác rửa bình thắp hương
Bạc sinh quỳ xuống vội vàng
Quá lời nguyện hết Thành hoàng, Thổ công
Ngoài sân lòng đã tỏ lòng
Trong màn làm lễ tơ hồng kết duyên
2135. Thành thân mới rước xuống thuyền
Thuận buồm một lá xuôi miền Châu Thai
Thuyền vừa đỗ bến thảnh thơi
Bạc sinh lên trước tìm nơi mọi ngày.
Chú Thích: Câu 2123: B-T: NỮA khi. Câu 2126: Chữ MINH này là thề ước, khác MINH là sáng tỏ ở câu sau. Câu 2131: B-T: LINH ĐÌNH (B-T theo Phường bản). Câu 2132: Trác là hương án. Câu 2135: B-T: TRƯỚC sân lòng đã GiẢI lòng.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:22 pm | |
| Từ câu 2141 - 2160 Cũng nhà hành viện xưa nay
2140. Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người
Xem người định giá vừa rồi
Mối hàng một đã ra mười thì buôn
Mượn người thuê kiệu rước nàng
Bạc đem mặt bạc kiếm đường cho xa
2145. Kiệu hoa đặt trước thềm hoa
Bên trong thấy một mụ ra vội vàng
Đưa nàng vào lạy gia đường
Cũng thần mày trắng cũng phường lầu xanh
Thoắt trông nàng đã biết tình
2150. Chim lồng khôn nhẽ cất mình bay cao
Chém cha cái số hoa đào
Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi
Nghĩ đời mà ngán cho đời
Tài tình chi lắm cho trời đất ghen
2155. Tiếc thay nước đã đánh phèn
Mà cho bùn lại vẩn lên mấy lần
Hồng quân với khách hồng quần
Đã xoay đến thế còn vần chưa tha.
Chú Thích: Câu 2141: Hành viện: cũng như lầu xanh. Câu 2144: B-T: thì BUÔNG. Chữ BUÔNG () thấy điệu nghệ hơn, KOM có chú rõ chữ dị bản này nhưng không theo. Câu 2146: Chơi chữ mỉa mai họ Bạc, và làm câu thơ thêm uyển chuyển. Câu 2159: HỒNG QUÂN: ông trời, con tạo (chữ HỒNG này là to lớn, còn QUÂN là cái bàn xoay, khuôn nặn, là quân bình cho đều, cân sau có chữ XOAY, VẦN là xoay cái bàn đó). HỒNG QUẦN: chỉ người phụ nữ.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:25 pm | |
| Từ câu 2161 - 2180 Lỡ từ lạc bước bước ra
2160. Cái thân liệu những từ nhà liệu đi
Đầu xanh đã tội tình gì
Má hồng đền quá nửa thì chưa thôi
Biết thân chạy chẳng khỏi trời
Cũng liều mặt phấn cho rồi ngày xanh
2165. Lần lừa gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi
Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao
Đường đường một đấng anh hào
2170. Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài
Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông
Giang hồ quen thú vẫy vùng
Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo
2175. Qua chơi nghe tiếng nàng Kiều
Tấm lòng nhi nữ dễ xiêu anh hùng
Thiếp danh đưa đến lầu hồng
Hai bên cùng liếc hai lòng cùng ưa.
Chú Thích: Câu 2161: Bản KOM khắc sai chữ LẠC thành chữ NƯỚC. Chúng tôi vẫn để chữ Nôm NƯỚC nhưng phiên là LẠC như các bản khác. Câu 2167: B-T: Lần THÂU. Câu 2176: Thơ Hoàng Sào, anh hùng khởi nghĩa đời Đường có câu: "BÁN KIÊN CUNG KIẾM BẰNG THIÊN TÚNG, NHẤT TRẠO GIANG SƠN TẬN ĐỊA DUY": nửa vai cung kiếm ngang trời đất, một mái chèo đi khắp núi sông. Nguyễn Du đổi chữ CUNG ra ĐÀN cho êm vần, chữ ĐÀN có thể hiểu là cái cung, mà hiểu là cây đàn thấy cũng hay. Câu 2178: B-T: CŨNG xiêu.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:27 pm | |
| Từ câu 2181 - 2200 Từ rằng: "Tâm phúc tương cờ (kì)
2180. Phải người trăng gió vật vờ hay sao
Bấy lâu nghe tiếng má đào
Mắt xanh chẳng để ai vào, có không
Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi".
2185. Nàng rằng: "Người dạy quá lời
Thân này còn dám xem ai làm thường
Chút riêng chọn đá thử vàng
Biết đâu mà gửi can tràng vào đâu
Còn như vào trước ra sau
2190. Ai cho kén chọn vàng thau tại mình".
Từ rằng: "Lời nói hữu tình
Khiến người lại nhớ câu Bình Nguyên Quân
Lại đây xem lại cho gần
Phỏng tin được một vài phần hay không".
2195. Thưa rằng: "Lượng cả bao dung
Tấn Dương được thấy mây rồng có phen
Rộng thương cỏ nội hoa hèn
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau".
Chú Thích: Câu 2184: Tích xưa: Nguyễn Tịch đời Tấn mắt có hai màu, thấy người đáng trọng nhìn thì mắt xanh, đáng khinh nhìn thì mắt trắng. Câu 2194: Có câu Đường thi đã Việt hoá: BIẾT AI GAN RUỘT NHƯ MÌNH, MUA TƠ THÊU LẤY TƯỢNG BÌNH NGUYÊN QUÂN. Bình Nguyên Quân là tướng nước triệu đời Chiến Quốc, có tính đãi khách rất hậu. Do Kiều nói "biết đâu mà gởi can tràng" nên Từ Hải nhắc tới Bình Nguyên Quân mà đối lại để tỏ ý đã hiểu. Câu 2198: Đường Cao Tổ nổi lên từ đất Tấn Dương, Thái Nguyên. Đây Kiều đoán Từ Hải là bậc anh hùng có chí bá vương, nên mấy câu sau Từ khen lại "con mắt tinh đời, anh hùng biết giữa trần ai mới già"
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:30 pm | |
| Từ câu 2201 - 2220 Nghe lời vừa ý gật đầu
2200. Cười rằng: "Tri kỉ thấy âu mấy người
Khen cho con mắt tinh đời
Anh hùng biết giữa trần ai mới già
Một lời đã biết đến ta
Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau".
2205. Hai bên ý hợp tâm đầu
Khi thân chẳng lọ là cầu mới thân
SỰ lòng ngỏ với băng nhân
Hai trăm lại cứ nguyên ngân chiếu hoàn
Buồng riêng sửa chốn thanh nhàn
2210. Đặt giường Thất bảo vây màn Bát tiên
Trai anh hùng, gái thuyền quyên
Phỉ nguyền bói phượng đẹp duyên cưỡi rồng
Nửa năm hương lửa đang nồng
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương
2215. Trông vời trời bể mênh mang
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng giong
Nàng rằng: "Phận gái chữ tòng
Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi".
Chú Thích: Câu 2202: B-T: TRƯỚC SAU mấy người. KOM cũng chú TRƯỚC SAU là nguyên tác. Câu 2204: B-T: ĐOÁN giữa, do các bản Quốc ngữ sửa, chứ các bản Nôm hoặc để BIẾT giữa như KOM, CVT hoặc để là ĐỨNG giữa như các bản Phường. Câu 2209: B-T: NGỎ LỜI NÓI VỚI băng nhân. Câu 2210: B-T: TIỀN trăm lại cứ nguyên ngân PHÁT hoàn. Câu 2212: B-T: XÂY màn. Có lẽ in sai chứ các sách không có chú dị bản này. Câu 2214: B-T: SÁNH phượng, (theo Phường bản). Câu 2220: B-T: thiếp cũng MỘT lòng xin đi.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:32 pm | |
| Từ câu 2221 - 2240 Từ rằng: "Tâm phủ tương tri
2220. Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình
Bao giờ mười vạn tinh binh
Tiếng bề dậy đất bóng tinh rợp đường
Làm cho rõ mặt phi thường
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia
2225. Bằng nay bốn bể không nhà
Theo càng thêm bận biết là đi đâu
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì".
Quyết lời dứt áo ra đi
2230. Gió đưa bằng tiện đã lìa dặm khơi
Nàng từ chiếc bóng song mai
Đêm thâu đằng đẵng nhặt cài then mây
Sân rêu chẳng vẽ dấu giày
Cỏ cao hơn thước liễu gầy vài phân
2235. Đoái trông muôn dặm tử phần
Hồn quê theo ngọn mây Tần xa xa
Xót thay huyên cỗi xuân già
Tấm lòng thương nhớ biết là có nguôi.
Chú Thích: Câu 2221: B-T: tâm PHÚC. Câu 2224: B-T: Tiếng CHIÊNG. BỀ là cái trống lớn. Câu 2232: Tiện ở đây là thuận tiện: cách bằng thuận gió đã lìa dặm khơi. Câu 2232: Cả câu này bản Phường và CVT là "Gió MÂY BẰNG ĐÃ ĐẾN KÌ DẶM KHƠI". Theo CVT thì đó mới là cổ bản, như KOM là cận bản và CVT có ý phủ nhận cận bản, thực ra hai cách diễn đạt cũng không hơn kém. Câu 2233: B-T: Nàng THÌ... Câu 2237: B-T: Đoái THƯƠNG. Câu 2237: Tử phần: chỉ quê hương (có điển tích, nhưng xin bỏ không dẫn). Câu 2238: Mây tần: Do câu thơ Hà Dũ "VÂN HOÀNH TẦN LĨNH GIA HÀ TẠI" (Mây che Tần Lĩnh nhà đâu nhỉ). Ý nhớ nhà, nhớ quê.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:35 pm | |
| Từ câu 2241 - 2260 Chốc là mười mấy năm trời
2240. Còn ra khi đã da mồi tóc sương
Tiếc thay chút nghĩa cũ càng
Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng
Duyên em dầu nối chỉ hồng
LẼ ra khi đã tay bồng tay mang
2245. Tấc lòng cố quốc tha hương
Đường kia nỗi nọ ngổn ngang bời bời
Cánh hồng bay bổng tuyệt vời
Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm
Đêm ngày luống những âm thầm
2250. Lửa binh đâu đã ầm ầm một phương
Ngất trời sát khí mơ màng
Đầy sông kình ngạc chật đường giáp binh
Người quen thuộc, kẻ chung quanh
Nhủ nàng hãy tạm lánh mình một nơi
2255. Nàng rằng: "Trước đã hẹn lời
Dẫu trong nguy hiểm dám rời ước xưa".
Còn đang dùng dắng ngẩn ngơ
Mái ngoài đã thấy bóng cờ tiếng la.
Chú Thích: Câu 2246: B-T: MAY ra. Câu 2260: Chữ LA này la cái thanh la.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 3:52 pm | |
| Từ câu 2261 - 2280 Giáp binh kéo đến quanh nhà
2260. Đồng thanh cùng gởi nào là phu nhân
Hai bên mười vị tướng quân
Đặt gươm cởi giáp trước sân khấu đầu
Cung nga thể nữ theo sau
Rằng: "Vâng lệnh chỉ rước chầu vu quy".
2265. Sẵn sàng phượng liễn loan nghi
Hoa quan giấp giới hà y rỡ ràng
Dựng cờ nổi trống lên đường
Trúc tơ dậy trước kiệu vàng kéo sau
Hoả bài tiền lộ ruổi mau
2270. Nam đình nghe động trống chầu đại doanh
Kéo cờ luỹ, phát súng thành
Từ công ra ngựa thân nghênh cửa ngoài
Rỡ mình là vẻ cân đai
Hãy còn hàm én mày ngài như xưa
2275. Cười rằng: "Cá nước duyên ưa
Nhớ lời nói những bao giờ hay không
Anh hùng mới biết anh hùng
Rày xem phỏng đã cam lòng ấy chưa".
Chú Thích: Câu 2265: B-T: NỐI sau. Câu 2266: Chầu: tiếng xưa gọi vợ vua chúa. Câu 2268: PHƯỢNG LIỄN LOAN NGHI: xe phượng màn loan, HOA QUAN: giải mũ, HÀ Y: áo tía màu ráng chiều, là những đồ "sang". Câu 2270: B-T: KÉO trước. Câu 2270: CVT theo bản Phường để là "ĐÀO vàng", giải là lũ cung nga thể nữ đi sau. B-T bản in đầu cũng theo chữ ĐÀO, nhưng tái bản đã sửa theo KOM.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 4:06 pm | |
| Từ câu 2281 - 2300 Nàng rằng: "Chút phận ngây thơ
2280. Cũng may dây cát được nhờ bóng cây
Đến bây giờ mới thấy đây
Mà lòng đã chắc những ngày một hai
Cùng nhau trông mặt cả cười
Dan tay về chốn trướng mai tự tình
2285. Tiệc bày thưởng tướng khao binh
Ầm thùng trống trận rập rình nhạc quân
Vinh hoa bõ lúc phong trần
Chữ tình ngày một thêm xuân một ngày
Trung quân nhân lúc vui vầy
2290. Thong dong mới kể chuyện ngày hàn vi
"Khi Vô Tích, khi Lâm Tri
Nơi thì lừa đảo nơi thì xót thương
Tấm thân rày đã nhẹ nhàng
Chút còn ân oán đôi đường chưa xong".
2295. Từ công nghe nói thuỷ chung
Bất bình nổi trận đùng đùng sấm vang
Nghiêm quân chọn tướng sẵn sàng
Dưới cờ một lệnh vội vàng ruổi sao.
Chú Thích: Câu 2284: Ý nhắc tới lời đoán anh hùng thuở còn "trần ai" ở phần trên. Câu 2288: B-T: THÌ thùng. Câu 2290: B-T: ngày LẠI. Câu 2291: B-T: TRONG quân CÓ LÚC... Câu 2292: B-T: SỰ ngày hàn vi. Câu 2299: B-T: TUYỂN tướng. Chữ này có thể phiên SOẠN.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 4:09 pm | |
| Từ câu 2301 - 2320 Ba quân chỉ ngọn cờ đào
2300. Đạo ra Vô Tích đạo vào Lâm Tri
Mấy người phụ bạc xưa kia
Chiếu danh truy nã đem về hỏi tra
Lại sai lệnh tiễn truyền ra
Giữ gìn họ Thúc một nhà cho yên
2305. Mụ quản gia, vãi Giác Duyên
Cũng sai lệnh tiễn đem tin rước mời
Thệ sư kể hết mọi lời
Lòng lòng cũng giận, người người chấp uy
Đạo trời báo phục chỉn ghê
2310. Chia đi mọi ngả tóm về đòi nơi
Quân trung gươm lớn giáo dài
Vệ trong thị lập cơ ngoài song phi
Sẵn sàng tề chỉnh uy nghi
Bác đồng chật đất tinh kỳ rợp sân
2315. Trướng hùm mở giữa trung quân
Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi
Tiên nghiêm trống chửa dứt hồi
Điểm danh trước dẫn chực ngoài cửa viên.
Chú Thích: Câu 2304: B-T: TẦM nã BẮT về. Câu 2305: B-T: truyền QUA. Câu 2306: B-T: Giữ GIÀNG. Câu 2312: B-T: KHÉO THAY MỘT MẺ TÓM VỀ ĐẦY NƠI. KOM theo Kinh bản, B-T theo Phường bản. Câu 2314: Thị lập: đứng hầu. Song phi: chẽ ra hai bên (chữ PHI này là rẽ ra). Câu 2316: NTG phiên hai chữ này là VÁC ĐÒNG, đúng âm Nôm, nhưng có vẻ không "oai" bằng BÁC ĐỒNG, vả lại nó đối với TINH KỲ là chữ thuần Hán. Câu 2320: Cửa viên: cửa quân, (chữ viên có bộ xa: cửa dựng bằng càng xe).
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 4:14 pm | |
| Từ câu 2321 - 2340 Từ rằng: "Ân oán đôi bên
2320. Mặc nàng xử quyết báo đền cho minh".
Nàng rằng: "muôn cậy oai linh
Hãy xin báo đáp ân tình cho phu
Báo ân rồi sẽ trả thù".
Từ rằng việc ấy để cho mặc nàng
2325. SỔ tên trước xướng Thúc lang
Mặt như chàm đổ mình dường giẽ run
Nàng rằng: "Nghĩa nặng nghìn non
Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không
Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng
2330. Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân
Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân
Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là
Vợ chàng quỷ quái tinh ma
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau
2335. Kiến bò miệng chén chưa lâu
Mưu sâu đành trả nghĩa sâu cho vừa".
Thúc Sinh trông mặt bấy giờ
Mồ hôi chàng đã như mưa ướt đầm.
Chú Thích: Câu 2321: B-T: HAI bên. Câu 2323: B-T: NHỜ cậy. Câu 2324: Cho phu: cho thoả, cho bõ. Câu 2327: B-T: CHO GƯƠM MỜI ĐẾN. Câu 2328: Chữ GIẼ, có bộ điểu, là một giống chim. Có sách để chữ DẾ có bộ trùng, có sách lại để chữ CẦY bộ khuyển (có câu: run như cầy sấy), tuy không thống nhất nhưng ý thì cũng như nhau. Câu 2329: B-T: nghĩa TRỌNG. Câu 2338: B-T: CŨNG trả. Câu 2340: Chính âm chữ này là "bồ hôi", có vẻ cách đọc địa phương nên phiên MỒ HÔI như tất cả các sách.
| |
|
| |
Vân Nhi Đại Ca
Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 4:16 pm | |
| Từ câu 2341 - 2360 Lòng riêng mừng sợ khôn cầm
2340. Sợ thay mà lại mừng thầm cho ai
Mụ già, sư trưởng thứ hai
Thoắt đưa đến trước vội mời lên trên
Dắt tay mở mặt cho nhìn
"Hoa Nô kia với Trạc Tuyền cũng tôi
2345. Nhớ khi lỡ bước sẩy vời
Non vàng chưa dễ đền bồi tấm thương
Nghìn vàng gọi chút lễ thường
Mà lòng Phiếu mẫu mấy vàng cho cân".
Hai người trông mặt tần ngần
2350. Nửa phần khiếp sợ nửa phần mừng vui
Nàng rằng: "Xin hãy rốn ngồi
Xem cho rõ mặt biết tôi báo thù".
Kíp truyền chư tướng hiến phù
Lại đem các tích phạm tù hậu tra
2355. Dưới cờ gươm tuốt hộp ra
Chính danh thủ phạm tên là Hoạn Thư
XA trông nàng đã chào thưa
"Tiểu thư cũng có bi giờ đến đây
Chú Thích: Câu 2342: B-T chú: sợ cho Hoạn Thư và mừng cho Thuý Kiều. Có thuyết lại nói là mừng cũng cho Hoạn Thư, vì ý lời nói của Kiều thì sẽ không giết. Câu 2350: Khi Hàn Tín còn hàn vi được bà Phiếu mẫu cho ăn một bữa cơm, sau làm nên, trả ơn nghìn vàng (tích này rất phổ biến). Câu 2355: Hiến phù: dâng mấy người đã bắt được. Câu 2356: B-T: phạm ĐỒ hậu tra, là tội phạm chờ cha xét, chờ xử. Câu 2357: Chữ Hán HẠP () nghĩa là hộp, âm Nôm ghi trong BẢNG TRA CHỮ NÔM cũng là HỘP, nhưng các sách B-T, TT12, NTG đều phiên là TUỐT NẮP. CVT cũng viết HỘP nhưng thêm một nét phẩy trên đầu và viết âm "NÔNG ĐẮP THIẾT" tức đọc NẮP. KOM không có nét phẩy đó, vậy xin để âm HỘP. Câu 2358: Chữ THỦ PHẠM ở câu này nghĩa là tội phạm đầu sỏ. Câu 2359: B-T: THOẮT trông. Câu 2360: Bi: cũng như BÂY, các sách đều phiên BÂY, nhưng chữ BÂY (giờ) gặp nhiều lần mà KOM đều viết là , đây lại viết chữ BI sợ có chủ ý gì chăng, nên phiên đúng âm BI.
| |
|
| |
Sponsored content
| Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh | |
| |
|
| |
| Đoạn Trường Tân Thanh | |
|