May 2023 | Mon | Tue | Wed | Thu | Fri | Sat | Sun |
---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | | | | | Calendar |
|
feeds | |
| | Đoạn Trường Tân Thanh | |
| | |
Tác giả | Thông điệp |
---|
Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Đoạn Trường Tân Thanh Sat Nov 05, 2011 10:39 am | |
| TRUYỆN KIỀU BẢN 1902 --- Nguyễn Du --- Bản Kiều Oánh Mậu Sưu tầm, khảo chú & chế bản Nôm: Nguyễn Thế & Phan Anh Dũng Hiệu đính chữ Nôm: Nhà giáo Ưu tú Nguyễn Đình Thảng. Nhà xuất bản Thuận Hoá — Huế 2004 Nguồn http://www.nomna.org Mục lục
- Câu 01 - 20
- Câu 21 - 40
- Câu 41 - 60
- Câu 61 - 80
- Câu 81 - 100
- Câu 101 - 120
- Câu 121 - 140
- Câu 141 - 160
- Câu 161 - 180
- Câu 181 - 200
Câu 201 - 220 Câu 221 - 240 Câu 241 - 260 Câu 261 - 280 Câu 281 - 300 Câu 301 - 320 Câu 321 - 340 Câu 341 - 360 Câu 361 - 380 Câu 381 - 400 Câu 401 - 420 Câu 421 - 440 Câu 441 - 460 Câu 461 - 480 Câu 481 - 500 Câu 501 - 520 Câu 521 - 540 Câu 541 - 560 Câu 561 - 580 Câu 581 - 600 Câu 601 - 620 Câu 621 - 640 Câu 641 - 660 Câu 661 - 680 Câu 681 - 700 Câu 701 - 720 Câu 721 - 740 Câu 741 - 760 Câu 761 - 780 Câu 781 - 800 Câu 801 - 820 Câu 821 - 840 Câu 841 - 860 Câu 861 - 880 Câu 881 - 900 Câu 901 - 920 Câu 921 - 940 Câu 941 - 960 Câu 961 - 980 Câu 981 - 1000 Câu 1001 - 1020 Câu 1021 - 1040 Câu 1041 - 1060 Câu 1061 - 1080 Câu 1081 - 1100
Được sửa bởi Vân Nhi ngày Sat Nov 05, 2011 10:50 am; sửa lần 2. | |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sat Nov 05, 2011 10:43 am | |
| Từ câu 1 - 20 1. Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy đã đau đớn lòng
5. Lạ gì bỉ sắc tư phong
Trời xanh quen với má hồng đánh ghen
Cảo thơm lần giở trước đèn
Phong tình có lục còn truyền sử xanh
Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh
10. Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng
Có nhà viên ngoại họ Vương
Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung
Một trai con thứ rốt lòng
Vương Quan là chữ nối dòng nho gia
15. Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Một người một vẻ, mười phân vẹn mười
Vân xem trang trọng khác vời
20. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Chú Thích: Câu 4: B-T: MÀ Câu 5: Bỉ sắc, tư phong: Kia kém, đây nhiều (chữ PHONG này là phong túc), ý nói tạo hoá đã cho hơn cái này (tài) thì kém cái kia (mệnh). Câu 6: Các bản Nôm đều chép là VỚI, các bản Quốc ngữ là THÓI quen thuộc hơn, đã được chấp nhận rộng rãi dù không có căn cứ ở các bản Nôm cổ. Câu 7: Cảo thơm: pho sách thơm, ngụ ý là sách hay, sách quý. Câu 8: B-T: CỔ lục, do các bản Quốc ngữ sửa, các bản Nôm đều là CÓ. Câu 10: Nam Kinh và Bắc Kinh của Trung Quốc. Câu 12: TT12 cho chữ NGHỈ (va, ông đó) hàm ý khinh thường nên sửa là NGHĨ (ước chừng, đoán chừng). Bản B-T: NGHỈ. Xem thêm Phụ chú cuối sách. Câu 15: Tố nga: người con gái đẹp Câu 17: Mai cốt cách: chỉ dáng thanh tú, tuyết tinh thần: tinh thần trong trắng như tuyết. Câu 20: B-T: khuôn TRANG, chắc do lỗi in ấn, vì phần chú giải của B-T có ghi rõ TRĂNG. Từ đây nếu chắc dị bản do lỗi in ấn, xin phép không chú. Câu 20: Mặt như trăng tròn, lông mày hình con tằm theo "TƯỚNG THƯ" là vẻ đẹp phúc hậu, đây là tả Thuý Vân, có sách để "Khuôn LƯNG đầy đặn nét NGƯỜI nở nang" thấy không đẹp.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sat Nov 05, 2011 10:48 am | |
| Từ Câu 21 - 40 Hoa cười ngọc nói đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
25. Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai
Thông minh vốn sẵn tư trời
30. Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm
Cung, thương làu bậc Ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên xoang
Một cung bạc mệnh lại càng não nhân
35. Phong lưu rất mực hồng quần
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm niềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai
Ngày xuân con én đưa thoi
40. Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Chú Thích: Câu 21: B-T và TT12 và nhiều bản Quốc ngữ là THỐT. Câu 25: Chữ này thường đọc là VẾT, nhưng theo BẢNG TRA CHỮ NÔM thì có cả âm NÉT nữa, âm VẾT cổ hơn nhưng không được thanh tú, vậy xin phiên âm là NÉT như B-T. Bản Phường QVĐ và CVT thì để chữ THẤP, CVT dẫn giải từ TÂY SƯƠNG KÝ câu "Xuân sơn ĐÊ thuý, thu thuỷ ngưng mâu" (sắc núi lan xuống, màu thu đọng mắt) THẤP tức là dịch chữ ĐÊ, thuyết này cũng có lý, còn NÉT trong các bản Quốc ngữ vốn không có căn cứ ở các bản Nôm cổ. Câu 25: Câu này ẩn dụ: ánh mắt trong như nước thu, mày xanh như vẻ xuân sơn. Câu 27: Do câu "Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc" (cố: ngoảnh lại, liếc xem): sắc đẹp nghiêng thành nghiêng nước, cũng là cách nói người Việt ta khá quen. MỘT HAI chính là dịch chữ NHẤT CỐ, TÁI CỐ. Câu 28: Đòi một... hoạ hai: ý nói tài sắc vẹn toàn, hiếm có. Câu 29: B-T: TÍNH trời. TƯ (tư chất) là chữ chuẩn hơn TÍNH (tính nết), nhưng là chữ sách vở, TÍNH mới đúng chữ Nôm. Câu 32: Chú ý chữ MỘT CHƯƠNG này từng là đề tài bàn luận tốn nhiều giấy mực. Nhiều người cho rằng đây là chữ Ngải Trương, tên một nhân vật giỏi đàn thời xưa, do chữ MỘT viết giản nét gần giống chữ NGẢI ().Tuy nhiên đứng trên quan điểm văn bản học mà xét thì MỘT lầm ra NGẢI do viết sót bộ thuỷ thì dễ chứ NGẢI lầm ra MỘT do chép thừa bộ thuỷ là khó. Chúng ta nên theo cái thực tế nhìn thấy (các bản Nôm đều viết chữ MỘT) chứ không theo lý luận suông dù lý luận "Ngải Trương" phải thừa nhận là rất hợp lý. Câu 34: B-T: một THIÊN Câu 33: B-T, TT12 đều là NÊN CHƯƠNG, tức là nên bài hay, B-T còn chú rõ là các bản cũ đều để là CHƯƠNG. Câu 37: B-T: êm ĐỀM, chữ NIỀM thật gốc ở các bản Nôm, còn ĐỀM do các bản Quốc ngữ sửa ra vậy. Câu 38: Tường đông: đông lân, chỉ nhà hàng xóm, câu này ý nói Kiều chưa vướng đường tình. Câu 40: Thiều quang: ánh sáng đẹp tức là nắng xuân, mùa xuân ba tháng có chín mươi ngày vậy ngoài sáu mươi là tháng Ba.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 9:59 am | |
| Từ Câu 41 - 60 Cỏ non xanh tận chân trời.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là Tảo mộ, hội là Đạp thanh
45. Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
50. Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
55. Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nấm đất bên đàng
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
Rằng: "Sao trong tiết Thanh minh
60. Mà đây hương khói vắng tanh thế mà".
Chú Thích: Câu 41: Chữ "NON" này là "NÚI NON" chứ không phải là chữ : CÒN XANH, NON NỚT.Bản KOM thống nhất dùng chữ NON này cho cả hai nghĩa, chỉ cốt lấy âm. Câu 44: Đạp thanh: dẫm lên màu xanh tức dẫm lên cỏ, là đi chơi, nói chữ cũng có cái bóng bẩy như vậy. Chú ý chữ "HỘI" các bản Phường để "GỌI" (), nhưng đọc thấy không được chải chuốt... Câu 48: Chữ NÊM này cũng từng là một đề tài tốn nhiều giấy mực trên sách báo, ví dụ có người dựa vào ngôn ngữ Nghệ Tĩnh quê của Nguyễn Du giải là chữ NEN, là cánh the của giông sâu bọ, như chuồn chuồn, châu chấu (màu sắc đẹp, nằm dưới cánh cứng), cho nó phải là danh từ để đối với "nước". Nhưng tôn trọng văn bản học thì thấy bản Nôm này khắc rõ NÊM là động từ "chêm, chèn thêm", bản QVĐ khắc () chính âm là NẸN có thể đọc trại là NEN, nẹn nhau nghĩa gần như nêm và cũng là động từ. Cần để ý là tiếng Hàn, tiếng Việt thường dùng biến cách danh từ với động từ, NHƯ NƯỚC là NHƯ NƯỚC CHẢY chứ có phải nước danh từ đâu. Thử tưởng tượng bãi hội với nhiều người đứng chen chúc thì thấy NÊM tả đơn giản mà đúng, áo quần đây chính là con người, nếu hiểu theo chữ NEN ở trên thì chỉ là thấy áo quần sặc sỡ thôi. Câu 50: Vàng vó: vàng mã, vàng hồ. KOM có chú ở lề sách: người Thịnh Liệt Hà Nội làm minh kim ( là vàng cõi âm) tục danh vàng vó. Câu 53: B-T: bước LẦN, trùng lặp chữ lần ở cuối câu. Câu 56: Nguyên bản khắc chữ NHỊP có bộ "tài gảy" là "đánh nhịp", xin chế bản chữ NHỊP có bộ "thổ" cho đúng, còn nhiều chỗ khắc lẫn lộn hay bộ này. | |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:04 am | |
| Từ Câu 61 - 80 Vương Quan mới dẫn gần xa
"Đạm Tiên nàng ấy xưa là ca nhi
Nổi danh tài sắc một thì
Xôn xao ngoài cửa hiếm gì yến anh
65. Kiếp hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương
Có người khách ở viễn phương
Xa nghe cũng nức tiếng nàng tìm chơi
Thuyền tình vừa ghé tới nơi
70. Thì đà trâm gãy bình rơi bao giờ
Buồng không lặng ngắt như tờ
Dấu xe ngựa đã rêu lờ mờ xanh
Khóc than khôn xiết sự tình
Khéo vô duyên mấy là mình với ta
75. Đã đành duyên trước chẳng mà
Thời chi chút đích gọi là duyên sau
Sắm sanh nếp tử xe châu
Vùi hồng một nấm mặc dầu cỏ hoa
Trải bao thỏ lận ác tà
80. Ấy mồ vô chủ ai mà viếng thăm".
Chú Thích: Câu 65: B-T: PHẬN. Câu 66: Quốc sắc thiên hương: đã thành tiếng Nôm "sắc nước hương trời", nói về người đẹp lìa đời với câu chữ như thế thật là thần tình! Câu 71: B-T: LẠNH Câu 74: B-T: BẤY, cũng như MẤY. Câu 75: B-T: Đã KHÔNG. Câu 76: B-T: chút ƯỚC, bị in sai ra CHÚC ƯỚC, ƯỚC tức hẹn duyên kiếp sau. KOM chú CHÚT ĐÍCH là tiếng Nghệ Tĩnh, viết CHÚT ƯỚC là sai, nhưng không chú rõ theo tiếng Nghệ nghĩa là gì, có người giải là chút ít, chút đỉnh. Có lẽ nên theo chữ CHÚT ƯỚC, vì dễ hiểu và hay hơn, vả lại Truyện Kiều đã là tài sản chung của dân tộc, phải đâu chỉ riêng xứ Nghệ. Câu 77: Nếp tử: gỗ cây tử thường dùng làm áo quan, như chữ tử cung là quan tài, còn xe châu là xe tang kết rèm châu, đây nói chữ cho đẹp vậy. Có sách giải xe TRÂU là sai, TRÂU âm cổ là B-LÂU, chữ Nôm viết là theo âm LÂU. Câu 78: B-T và TT12 đều để là VÙI NÔNG, chữ Nôm VÙI và BỤI viết giống nhau. Hai chữ này cũng đã từng được tranh luận nhiều, nhà thơ Tản Đà thì cho là BỤI HỒNG, vì câu trên dùng chữ trân trọng "nếp tử, xe châu" mà dưới lại "vùi nông" thì không ổn. Chú ý hai chữ này của bản KOM có thể đọc BỤI HỒNG như Tản Đà, hoặc VÙI HỒNG (với nghĩa là chôn hoa, cũng là cách hiểu hay) ý này là của cụ Nguyễn Văn Tố. Câu 79: Các bản đều phiên là LẶN, nhưng chính âm chữ này là LẬN, muốn là LẶN thì phải viết thêm bộ thuỷ, "lận mất" nghĩa cũng na ná như lặn.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:07 am | |
| Từ Câu 81 - 100 Lòng đâu sẵn món thương tâm
Thoạt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
85. Phũ phàng chi mấy hoá công
Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha
Sống làm vợ khắp người ta
Khéo thay thác xuống làm ma không chồng
Nào người phượng chạ loan chung
90. Nào người tiếc lục tham hồng là ai
Đã không kẻ đoái người hoài
Sẵn đây ta kiếm một vài nén hương.
Gọi là gặp gỡ giữa đường
Hoạ là người dưới suối vàng biết cho
95. Lầm rầm khấn khứa nhỏ to
Sụp ngồi và gật trước mồ bước ra
Một vùng cỏ áy bóng tà
Gió hiu hiu thổi một và bông lau
Chiếc trâm sẵn giắt mái đầu
100. Vạch da cây vịnh tám câu bốn vần.
Chú Thích: Câu 81: B-T và các bản khác: MỐI . Câu 85: B-T: BẤY, chỉ là cách đọc khác của MẤY, nếu phần sau bản B-T còn phiên BẤY chúng tôi xin phép thôi không chú dị bản. Câu 87: TT12 phiên chữ này là CHẮP (nối) là âm phổ thông của nó, nhưng theo BẢNG TRA CHỮ NÔM thì nó có cả âm KHẮP, các bản đều để là "khắp người ta" cho tương phản với "ma không chồng" câu sau, vậy xin phiên KHẮP. Câu 88: B-T: HẠI thay. Chữ hại rất dễ nhầm với chữ khéo . Câu 90: Cả hai câu này theo TT12 là chỉ mấy người khách chơi ham cái sắc (tham hồng) từng đến với Đạm Tiên (chung chạ). Nhưng B-T giải nghĩa khác hẳn, cho phượng chạ loan chung là cảnh vợ chồng sum họp, còn TÍCH (không phải tiếc!) lục tham hồng là than cảnh Đạm Tiên cô độc chồng con chẳng có. Câu 92: B-T: giải nghĩa KIẾM là dâng, lễ, chứ không phải tìm kiếm. TT12 lại bác bỏ, cho KIẾM chỉ là tìm kiếm vì lúc này chị em đang "dan tay ra về", không có sẵn hương, phải tìm chút hương du khách bỏ lại. Câu 95: B-T: khấn VÁI. Câu 96: B-T: ĐẶT CỎ, đồng thời chú rằng tục cổ đặt bó cỏ thay nén hương khi cúng để rót rượu vào, và cho là có nghĩa hơn VÀ GẬT? Nhưng đàn bà thường ngồi xuống xếp hai chân về một bên rồi mới vái, như vậy NGỒI VÀ (VÁI) GẬT là tả thực, không phải là vô nghĩa. Câu 97: Nhiều sách đều giải CỎ ÁY là cỏ vàng úa, có dáng tiều tuỵ, nhưng đây lại là tháng 3 "cỏ non xanh tận trân trời"! Phải chăng đây là ánh chiếu của "bóng tà" hay là vì "người buồn cảnh có vui đâu bao giờ"? Câu 99: B-T: RÚT trâm. Câu 100: B-T và TT12: BỐN CÂU BA VẦN, là dạng thơ tứ tuyệt, còn TÁM CÂU BỐN VẦN là dạng thơ luật Đường. KOM đã SỬA NGUYÊN TÁC, xin xem phần Phụ chú.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:10 am | |
| Từ Câu 101 - 120 Lại càng mê mẩn tâm thần
Lại càng đứng sựng tần ngần chưa ra
Lại càng ủ dột nét hoa
Sầu tuôn đứt nối, châu sa vắn dài
105. Vân rằng: "Chị cũng nực cười
Khéo dư nước mắt khóc người cổ sơ
Rằng: "Hồng nhan tự thuở xưa
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu
Nỗi niềm tưởng đến mà đau
110. Thấy người nằm đó, biết sau thế nào".
Quan rằng: "Chị nói hay sao
Một lời là một vận vào khó nghe
Ở đây âm khí nặng nề
Bóng chiều đã ngả, dặm về còn xa".
115. Kiều rằng: "Những đấng tài hoa
Thác là thể phách, còn là tinh anh
Dễ thay tình lại gặp tình
Chờ xem ắt thấy hiển linh bây giờ".
Một lời nói chửa kịp thưa
120. Phút đâu trận gió cuốn cờ đến ngay.
Chú Thích: Câu 102: B-T: đứng LẶNG tần ngần CHẲNG ra. Câu 106: B-T: ĐỜI XƯA. Chữ SƠ có thể đọc XƯA, nhưng câu dưới đã để vần XƯA, và viết với chữ XƯA kép, nên đây là nguyên âm Hán Việt "cổ sơ". Câu 107: B-T: NGHÌN xưa. Câu 117: B-T: Dễ HAY (viết có thể đọc THAY hoặc HAY nhưng đây viết thì nên đọc THAY). Nghĩa là "dễ đâu", "tưởng dễ hay sao". Câu 119: THƯA chỉ những tiếng đưa đẩy trước hay sau câu nói, ví dụ: "Của tôi đấy, thưa ngài!"
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:14 am | |
| Từ câu 121 - 140 Ào ào trút lộc rung cây
Ở trong dường có hương bay ít nhiều
Đè chừng ngọn gió lần theo
Dấu giày từng bước in rêu rành rành
125. Mặt nhìn ai nấy đều kinh
Nàng rằng: "Này thật tinh thành chẳng xa
Hữu tình ta lại gặp ta
Chớ nề u hiển mới là chị em".
Đã lòng hiển hiện cho xem
130.Tạ lòng nàng lại nối thêm vài lời
Lòng thơ lai láng bồi hồi
Gốc cây lại vạch một bài cổ thi
Dùng dằng nửa ở nửa về
Nhạc vàng đâu đã tiếng nghe gần gần
135. Trông chừng thấy một văn nhân
Lỏng buông tay khấu bước lần dặm băng
Đề huề lưng túi gió trăng
Sau chân theo một vài thằng con con
Tuyết in sắc ngựa câu dòn
140. Cỏ pha mùi áo nhuộm non da trời.
Chú Thích: Câu 121: B-T: ĐỔ lộc. Lộc là nụ mầm, cành non. Câu 126: Tinh thành: bụng thành tinh khiết. Câu 128: B-T giải nghĩa U là tối chỉ người chết, HIỂN là rõ chỉ người sống. Câu 136: Buông lỏng tay cương cho ngựa đi thong thả. Câu 136: Dặm băng: TT12 giải là dặm đường bằng phẳng, ĐDA và NTG giải là đường tắt (băng ngang). CVT chú rất giản dị dễ hiểu: băng là xa (chữ cổ). Câu 137: Lưng đây là nửa: Nửa túi gió trăng, tả cái tao nhã của "văn nhân". Câu 139: Dòn: là một sắc thái của đẹp: xinh dòn, tươi dòn, gợi lên ý tươi trẻ. Có người cho là DỒN (dồn vào), nếu vậy phải thay bộ nhật bằng bộ tài gẩy, hơn nữa KOM đã cẩn thận chú "GÌ CÒN THIẾT" tức thiết âm là GIÒN. Chiêm Vân Thị viết bộ túc bên chữ tồn và giải là nước "kiệu dòn" bước ngắn của ngựa khi cả 4 chân chạm đất, còn chạm 3 chân là "lang ba". Câu 140: B-T: MÀU. Mùi cũng không sai, do xưa hay dùng lẫn lộn hai chữ mùi và màu, Tự điển Hán-Việt của Thiều Chửu (1942) vẫn còn dùng lẫn.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:18 am | |
| Từ câu 141 - 160 Nẻo xa mới tỏ mặt người
Khách đà xuống ngựa tới nơi tự tình
Hài văn lần bước dặm xanh
Một vùng như thể cây quỳnh cành dao
145. Chàng Vương quen mặt ra chào
Hai Kiều e lệ nép vào dưới hoa
Nguyên người quanh quất đâu xa
Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh
Nền phú hậu, bực tài danh
150. Văn chương nết đất, thông minh tính trời
Phong tư tài mạo tót vời
Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa
Chung quanh vẫn đất nước nhà
Với Vương Quan trước vẫn là song thân
155. Vẫn nghe thơm nức hương lân
Một nền Đồng Tước khoá xuân hai Kiều
Nước non cách mấy buồng điều
Những là trộm dấu thầm yêu chốc mòng
May thay giải cấu tương phùng
160. Gặp tuần đỏ lá thoả lòng tìm hoa.
Chú Thích: Câu 143: Dặm xanh: B-T chú là bãi cỏ xanh. Câu 144: Nguyên bản khắc biến dạng chữ cây này thành ra hơi giống chữ anh bên bộ mộc ( + ). Cây quỳnh cành dao ý nói là chàng Kim rất đẹp trai. Câu 146: Chữ Kiều này khác chữ tên Thuý Kiều, nếu có bộ nữ thì chỉ người con gái đẹp, đây không rõ bộ nữ là họ Kiều , ví von với hai Kiều ở tích Đồng Tước khoá xuân chú ở đoạn sau. Câu 149: Phú hậu: giàu lắm. Chữ hậu này là dầy dặn, TT12 tách hai chữ ra chú là giàu sang và phúc hậu. Câu 150: Nết đất: Nhờ mạch đất, truyền thống gia đình mà sinh nhân tài. Câu 151: TƯ thái có PHONG độ, TÀI năng lộ rõ qua diện MẠO. Câu 154: B-T: ĐỒNG thân. Nghĩa cũng như SONG thân, là bạn học bên cửa sổ, chữ SONG này là cửa sổ. Câu 155: B-T: TRỘM nghe. Câu 156: Chữ Kiều này là tên họ người. Do tích truyện Tam Quốc, Tào Tháo muốn bắt hai nàng Kiều của Đông Ngô về giữ ở Đồng Tước đài (Đại Kiều là vợ Tôn Sách, Tiểu Kiều là vợ Chu Du, hai người đẹp của Đông Ngô). Câu 157: B-T: buồng THÊU, nghĩa như nhau, các bản thường dùng lẫn hai chữ này. Câu 158: Dấu là YÊU DẤU. Chốc mòng: biết bao nhiêu (nói về nhớ thương). Câu 159: Giải cấu tương phùng: không hẹn mà gặp. Câu 160: B-T: ĐỐ lá, và có chú là hội đố lá, TT12 chú thêm là hội đấu cỏ (ĐẤU THẢO) xưa bên Trung Quốc. Nhưng ĐỎ là có thể là nguyên tác vì bản Phường có uy tín nhất QVĐ và bản CVT cũng đều là ĐỎ lá cả. CVT chú theo tích LÁ THẮM CHỈ HỒNG (chú ở câu 268, tích Vu Hựu đời Đường), ĐỎ LÁ chính là hồng diệp, lá thắm, ngụ ý tơ duyên tự nhiên đưa tới, hợp văn cảnh đoạn này: "giải cấu tương phùng" ví như Vu Hựu tình cờ bắt được lá thắm. Bản TUỒNG KIỀU "THÙ THẾ TÂN THANH TRUYỆN" chữ Nôm cổ tại thư viện Anh quốc viết "gặp kỳ ĐỔI lá...", là theo nghĩa ĐỎ lá, chỉ mùa thu lá vàng, lá đỏ rơi rụng.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:21 am | |
| Từ câu 161 - 180 Bóng hồng nhác thấy nẻo xa
Xuân lan thu cúc mặn mà cả đôi
Người quốc sắc kẻ thiên tài
Tình trong như đã mặt ngoài còn e
165. Chập chờn cơn tỉnh cơn mê
Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn
Bóng tà như giục cơn buồn
Khách đà lên ngựa người còn ghé theo
Dưới cầu nước chảy trong veo
170. Bên cầu tơ liễu bóng chiều la tha
Kiều từ trở gót trướng hoa
Mặt trời gác núi chiêng đà thu không
Mảnh trăng chênh chếch dòm song
Vàng gieo đáy nước cây lồng bóng sân
175. Hải đường rã ngọn đông lân
Giọt sương treo nặng cành xuân la đà
Một mình lặng ngắm bóng nga
Rộn đường gần với nỗi xa bời bời
Người mà đến thế thì thôi
180. Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi.
Chú Thích: Câu 162: B-T: Cả HAI, hợp vần với tài ở câu sau hơn. Câu 166: Chỉn: e rằng, chỉn khôn: e không thể được. Câu 168: GHÉ theo: trông theo, tiếng cổ ghé nghĩa là nhìn. Câu 170: B-T: THƯỚT tha. Câu 172: Chiêng báo chiều. Thu không: thu không gian như nhỏ lại, chỉ lúc trời chiều gần chập tối. Câu 173: GƯƠNG NGA. Câu 174: B-T: NGẤN. KOM cũng chú "ĐÁY nhất tác NGẤN" nhưng theo chữ ĐÁY. Câu 175: B-T: LẢ , B-T có chú là cây hoa Hải đường ban đêm thì lả ngọn. Câu 176: B-T: GIEO, chữ Nôm gieo cũng có thể đọc treo. Con chữ đơn giản này từng được tranh luận nhiều. Hai nhà thơ bậc thầy Tản Đà và Xuân Diệu đều cho chữ này phải đọc là CHÍU (không phải CHĨU). Chúng tôi tra từ điển Nôm cả hai chữ gieo và treo không có âm CHÍU hay CHĨU. Theo quan điểm "vật lý học" thì cái gọi là "nặng" của sương bất quá thì bằng mua nhỏ, vậy cành xuân la đà là vừa vặn.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:25 am | |
| Từ câu 181 - 200 Người đâu gặp gỡ làm chi
Trăm năm biết có duyên gì hay không
Ngổn ngang trăm mối bên lòng
Nên câu tuyệt diệu ngụ trong tính tình
185. Chênh chênh bóng nguyệt xế mành
Tựa nương bên triện một mình thiu thiu
Thoắt đâu thấy một tiểu kiều
Có chiều phong vận có chiều thanh tân
Sương in mặt tuyết pha thân
190. Sen vàng lãng đãng như gần như xa
Rước mừng đón hỏi dò la
"Đào nguyên lạc lối đâu mà đến đây
Thưa rằng: "Thanh khí xưa nay
Mới cùng nhau lúc ban ngày đã quên
195. Hàn gia ở mé tây thiên
Dưới dòng nước chảy bên trên có cầu
Mấy lòng hạ cố đến nhau
Mấy lời hạ tứ ném châu gieo vàng
Vâng trình hội chủ xem tường
200. Mà sao trong sổ đoạn trường có tên.
Chú Thích: Câu 186: B-T: NGỒI. Câu 186: Triện: lan can uốn lượn hình chữ triện. Câu 189: Câu này tả vẻ đẹp: mặt thanh tú, da trắng nõn. Câu 190: Sen vàng: bước chân. Do một điển tích xưa, người đẹp bước một bước dưới gót như nảy một bông sen vàng, nên cũng gọi "gót sen". Câu 193: Thanh, khí: chữ ở Kinh Dịch "ĐỒNG THANH TƯƠNG Ứng, ĐỒNG KHÍ TƯƠNG CẦU": cùng một thanh thì hợp nhau, cùng một khí thì tìm đến nhau. Câu 195: Hàn gia: là "nhà tôi", nói kiểu nhún nhường như chữ "tệ xá". MÉ tây: phía tây, bản B-T phiên là MÁI tây là âm xưa, không phải dị bản. Còn chữ THIÊN ở câu này nghĩa là đường đi ở bãi tha ma, cả câu này chỉ mộ Đạm Tiên. Câu 199: Hội chủ: của hội "đoạn trường". Câu 200: B-T: XEM.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:30 am | |
| Từ câu 201 - 220 Âu đành quả kiếp nhân duyên
Cùng người một hội một thuyền đâu xa
Này mười bài mới mới ra
Câu thần lại mượn bút hoa vẽ vời".
205. Kiều vâng lãnh ý đề bài
Tay tiên một vẫy đủ mười khúc ngâm
Xem thơ nức nở khen thầm
"Giá đành tú khẩu cẩm tâm khác thường
Ví đem vào tập đoạn trường
210. Thì treo giải nhất chi nhường cho ai".
Thềm hoa khách đã trở hài
Nàng còn cầm lại một hai tự tình Gió đâu khua bức mành mành
Tỉnh ra mới biết rằng mình chiêm bao
215. Trông theo nào thấy đâu nào
Hương thừa dường hãy ra vào đâu đây
Một mình lượng lự canh chầy
Đường xa nghĩ nỗi sau này mà kinh
Hoa trôi bèo giạt đã đành
220. Biết duyên mình biết phận mình thế thôi.
Chú Thích: Câu 203: Mười bài theo B-T: là 1. TÍCH ĐA TÀI; 2. LIÊN BẠC MỆNH; 3. BI KÌ LỘ; 4. Ức CỐ NHÂN; 5. NIỆM NÔ KIỀU; 6. AI THANH XUÂN; 7. TA KIỂN NGỘ; 8. KHỔ LINH LẠC; 9. MỘNG CỐ VIÊN; 10. KHỐC TƯƠNG TỰ.. là các điệu ca từ. Câu 213: B-T: SỊCH. Câu 217: Tất cả các bản đều là LƯỠNG lự, kể cả bản KOM này viết LƯỠNG lự nhưng TT12 vẫn phiên là LƯỠNG lự. LƯỠNG LỰ là lo lường, có lẽ về sau chuyển ý là cân nhắc, phân vân chưa quyết. Trong các tự điển Nôm LƯỠNG LỰ viết với chữ lưỡng là hai () mà ĐẠI NAM QUỐC ÂM TỰ VỊ của Huỳnh Tịnh Paulus Của có giải nghĩa là "chàng ràng chưa quyết bề nào". Vậy đây là cách viết khác LƯỠNG LỰ hay là một từ khác hẳn? Đào Duy Anh phiên LƯỠNG lự nhưng giải nghĩa là lo nghĩ vậy là theo nghĩa của LƯỢNG lự.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:33 am | |
| Từ Câu 221 - 240 Nỗi riêng lớp lớp sóng giồi
Nghĩ đòi cơn lại sụt sùi đòi cơn
Giọng kiều rền rĩ trướng loan
Nhà huyên chợt tỉnh hỏi cơn cớ gì
225. "Cớ sao trằn trọc canh khuya
Màu hoa lê hãy đầm đìa giọt mưa".
Thưa rằng: "Chút phận ngây thơ
Dưỡng sinh đôi nợ tóc tơ chưa đền
Buổi ngày chơi mả Đạm Tiên
230. Nhắp đi thoắt thấy ứng liền chiêm bao
Đoạn trường là số thế nào
Bài ra thế ấy vịnh vào thế kia
Cứ trong mộng triệu mà suy
Thân con thôi có ra gì mai sau".
235. Dạy rằng: "Mộng huyễn chắc dâu
Bỗng không mua não chác sầu nghĩ nao".
Vâng lời khuyên giải thấp cao
Chưa xong điều nghĩ lại dào mạch tương
Ngoài song thỏ thẻ oanh vàng
240. Nách tường bông liễu bay sang láng giềng.
Chú Thích: Câu 223: Không viết hoa vì không phải chữ tên của Kiều, chữ kiều này chỉ chung người đẹp. Chữ tên của Kiều vốn nghĩa là lông dài nhất ở đuôi chim, hàm ý cái "nổi" nhất. Câu 224: Nhà huyên: dịch chữ huyên đường, chỉ người mẹ. Các sách có giải nghĩa rõ chữ huyên nhưng thấy không cần dẫn ở đây. Câu 226: B-T: DẦM DỀ, không coi là dị bản vì hai chữ Nôm này đọc ĐẦM ĐÌA hay DẦM DỀ đều được. Câu 234: B-T: PHẬN. Câu 236: B-T: CHUỐC. Câu 238: B-T: ĐÃ dào. Câu 240: B-T: bay NGANG TRƯỚC MÀNH.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:37 am | |
| Từ Câu 241 - 260 Hiên tà gác bóng nghiêng nghiêng
Nỗi riêng riêng chạnh tấc riêng một mình
Cho hay là giống hữu tình
Đố ai gỡ mối tơ mành cho xong
245. Chàng Kim từ lại thư song
Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây
Sầu đong càng gạt càng đầy
Ba thu dồn lại một ngày dài ghê
Mây Tần khoá kín song the
250. Bóng hồng liệu nẻo đi về chiêm bao
Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao
Mặt tơ tưởng mặt lòng ngao ngán lòng
Buồng văn hơi giá như đồng
Trúc se ngòi thỏ tơ chùng phím loan
255. Mành tương phơn phớt gió đàn
Hương gây mùi nhớ trà khan giọng tình
Ví chăng duyên nợ ba sinh
CỚ chi đem giống khuynh thành trêu ngươi
Bâng khuâng nhớ cảnh nhớ người
260. Nhớ nơi kỳ ngộ vội dời chân đi.
Chú Thích: Câu 241: B-T: CHÊNH CHÊNH. B-T theo Phường bản, chính là nguyên tác vì KOM có chú rõ "nguyên tác CHÊNH CHÊNH" tức thừa nhận mình đã sửa đi. Câu 247: B-T: KHẮC, là theo Phường bản. Còn GẠT của KOM theo Kinh bản, và theo TT12 chú thì lại giống với bản Tiên Điền do con cháu Nguyễn Du lưu giữ. Nhiều bản Quốc ngữ sửa là LẮC. Bản CVT theo Phường bản chữ KHẮC nhưng chữ sầu ĐONG thì viết là SẦU ĐÔNG và chú ĐÔNG là ngưng đọng. Câu 248: B-T: DỌN lại. Chỉ là cách đọc khác của cùng một chữ Nôm DỒN. Câu 249: Mây Tần: Theo TT12 và NTG chữ Tần chỉ để cho đẹp lời. B-T có chú giải khác nhưng thấy mơ hồ nên chúng tôi không dẫn lại. Câu 250: B-T: BỤI HỒNG LẼO ĐẼO. Theo TT12 các bản khác đều để BỤI HỒNG, chỉ có bản KOM sửa ra BÓNG HỒNG. Ý câu này là Kim đành liệu nẻo tìm "bóng hồng" trong chiêm bao. Câu 252: B-T và TT12 để chữ MƠ tưởng. Câu 253: Nguyên bản là chữ GIÁ , chỉ theo âm, xin để chữ GIÁ Nôm "phồn thể" có bộ vũ cho đủ cả nghĩa. Bản B-T thì để: hơi LẠNH. Câu 254: B-T: NGỌN. Trong phần chú dị bản, TT12 bảo là bản KOM để chữ NGÓN (), chắc nhìn không kỹ, vì chữ NGÒI cũng hơi giống chữ NGÓN. Ngòi thỏ là ngòi bút xưa làm bằng lông thỏ, quản bằng trúc. Câu 255: Gió thổi lay mành the trúc, nghe như tiếng đàn. Thứ trúc có màu lốm đốm gọi là Tương phi trúc, chữ TƯƠNG là nghĩa đó. Câu 258: B-T: LÀM CHI NHỮNG THÓI.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:40 am | |
| Từ Câu 261 - 280 Một làn cỏ mọc xanh rì
Nước ngâm trong vắt thấy gì nữa đâu
Gió chiều như gợi cơn sầu
Bông lau hiu hắt như màu khơi trêu
265. Chạnh riêng tưởng ít tình nhiều
Xăm xăm đè nẻo Lam Kiều lần sang
Thâm nghiêm kín cổng cao tường
Cạn dòng lá thắm dứt đường chim xanh
Lơ thơ tơ liễu buông mành
270. Con oanh học nói trên cành mỉa mai
Mấy lần cửa đóng then cài
Đầy thềm hoa rụng biết người ở đâu
Tần ngần đứng suốt giờ lâu
Dạo quanh chợt thấy mái sau có nhà
275. Là nhà Ngô Việt thương gia
Buồng không để đó người xa chưa về
Lấy điều du học hỏi thuê
Túi đàn cặp sách đề huề dọn sang
Có cây có đá sẵn sàng
280. Có hiên Lãm Thuý nét vàng chưa phai.
Chú Thích: Câu 261: B-T: Một VÙNG. Câu 264: B-T: VI LÔ và giải là cây ban, vi lô viết thì là hai thứ lau sậy. Câu 264: Cũng có thể đọc KHẢY (theo TT12). Câu 265: B-T: NGHỀ RIÊNG NHỚ ÍT TƯỞNG NHIỀU. B-T có chú câu "CHANH RIÊNG... " như bản KOM này là theo bản Kinh. Câu 266: Lam Kiều: Bùi Hàng qua cầu Lam gặp nàng Vân Anh xinh đẹp, muốn xin cưới thì bà mẹ đòi phải có cái chày ngọc giã sương, tức là giã thuốc tiên, thì mới cho. Nhờ tiên chỉ bảo mua được chày ngọc mà Bùi Hàng lấy được Vân Anh, sau hai vợ chồng đều thành tiên. Ở câu 447 sau này có dùng chữ "chày sương chưa nện cầu Lam". Câu 268: Lá thắm: Đời Đường, Vu Hựu bắt được cái lá đỏ trong cung vua trôi ra, trên lá có đề thơ, bèn đề lại một bài thơ vào rồi thả xuống đầu dòng cho nó trôi trở vào. Sau vua thải 3.000 cung nhân ra, Vu Hựu lấy được Hàn Thị mới biết những bài thơ lá đỏ ngày trước chính là của Hàn Thị. Lá thắm ngụ ý tơ duyên có mối, khéo sắp đặt đưa đến. Câu 268: Chim xanh: sứ giả của Tây Vương Mẫu (do một điển tích cổ), chỉ tin tức. Câu 270: Có thuyết dựa trên nghĩa cổ của MỈA là "tợ, giống như", MỈA MAI là "gần giống" nên giải là con oanh học nói đã gần được tiếng người. Liên tưởng có vẻ hơi xa, ý nghĩa không ăn nhập văn cảnh lắm, nếu đã lật hết nghĩa lý thì "học" còn có nghĩa là "mách bảo, nói với" chứ đâu phải chỉ là "học nói tiếng người". Câu 272: B-T: DẪY. Nghĩa cũng là đầy (đầy dẫy), nhưng nghe cổ hơn. Câu 278: NTG phiên là SOẠN, nhưng âm DỌN cũng đúng. Câu 280: Lãm thuý: bắt lấy cảnh cỏ hoa tươi tốt. Do tên hai chị em Kiều đều đệm chữ Thuý nên hai câu sau mới nói là chàng Kim mừng thầm cho là có duyên trời chi nên "chốn ấy có sẵn chữ bày"!
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:43 am | |
| Từ Câu 281 - 300 Mừng thầm chốn ấy chữ bài
Ba sinh âu hẳn duyên trời chi đây
Song hồ nửa khép cánh mây
Tường đông ghé mắt ngày ngày hằng trông
285. Tấc gang động khoá nguyên phong
Tuyệt mù nào thấy bóng hồng vào ra
Nhẫn từ quán khách lân la
Tuần trăng điểm đốt nay đà thèm hai
Cách tường phải buổi êm trời
290. Dưới đào dường có bóng người thướt tha
Buông cầm xốc áo vội ra
Hương còn thơm nức người đà vắng tanh
Lần theo tường gấm dạo quanh
Trên đào nhác thấy một cành kim thoa
295. Giơ tay với lấy về nhà
Này trong khuê các đâu mà đến đây
Ngẫm âu người ấy báu này
Chẳng duyên chưa dễ vào tay ai cầm
Liền tay ngắm nghía biếng nằm
300. Hãy còn thoang thoảng hương trầm chưa phai.
Chú Thích: Câu 283: Song hồ: cửa sổ dán giấy hồ (bên Tàu). Câu 283: B-T: CÀNH. Chắc do chế bản Quốc ngữ sai dấu. Câu 285: B-T: ĐỒNG TOẢ NGUYÊN PHONG. Lại có bản để là ĐỘNG KHOÁ NGUỒN PHONG và gây tranh luận khá nhiều. Nhưng thực ra ba cách nói cùng diễn tả một ý. Câu 286: B-T: đọc theo âm Nôm của chữ này là TỊT, phiên thì rất đúng nhưng âm hưởng thấy không hay. Câu 287: B-T: NHẬN. Chắc sai ở khâu in ấn. Câu 288: B-T: Tuần trăng THẤM THOẮT nay đà THÊM hai. Chữ ĐIỂM có âm Nôm là ĐẾM, đọc âm nào cũng được, đều có nghĩa là tính đốt ngón tay. Còn chữ THÈM, TT12 giải ý là chưa bao lâu mà đã gần hai tháng, chúng tôi dẫn thêm chữ "thòm thèm" nghĩa là gần đủ, chưa đầy. Câu 293: Tường gấm: tường gạch trổ hoa văn, dung cho đẹp lời. Câu 297: B-T: Ngẫm ĐÂU.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:47 am | |
| Từ Câu 301 - 320 Tan sương đã thấy bóng người
Quanh tường ra ý tìm tòi ngẩn ngơ
Sinh đà có ý đợi chờ
Cách tường lên tiếng xa đưa ướm lòng
305. "Thoa này bắt được hư không
Biết đâu Hợp Phố mà mong châu về".
Tiếng Kiều nghe lọt bên kia
"Ơn lòng quân tử sá gì của rơi
Chiếc thoa nào của mấy mươi
310. Mà lòng trọng nghĩa khinh tài xiết bao
Sinh rằng: "Lân lý ra vào
Gần đây nào phải người nào xa xôi
Được rày nhờ chút thơm rơi
Kể đà thiểu não lòng người bấy nay
315. Mấy lâu mới được một ngày
Dừng chân gạn chút niềm tây gọi là".
Vội về thêm lấy của nhà
Xuyến vàng đôi chiếc khăn là một vuông
Bậc mây rón bước ngọn tường
320. Phải người hôm nọ rõ ràng chăng nhe.
Chú Thích: Câu 306: Theo Hán Thư: Quận Hợp Phố có nhiêu ngọc trai, bọn quận thú bắt dân đi mò thật nhiều, dân tình ta thán, ngọc trai bỏ đi gần hết. Sau Mạnh Thường về làm thái thú, bãi bỏ tham nhũng, không bắt dân đi mò ngọc trai nữa, ngọc trai tự nhiên lại về. Tích này rất hay dùng trong văn thơ xưa, ám chỉ của về nơi cũ, người cũ. Câu 319: TT12: THANG MÂY, và chú do chữ VÂN THÊ là thang mây (KOM cũng chú bậc mây: vân thê), thấy có vẻ "nói chữ". Bản Chiêm Vân Thị viết VIN MÂY RÓN BƯỚC, chúng tôi hiểu VIN MÂY là động tác giơ hai tay vẫn để giữ thăng bằng đi với chữ RÓN thật hợp, (chú ý chữ Nôm VIN còn có âm VÉN nhưng nghĩa sẽ không rõ ràng). Câu 319: B-T: ĐÓN? Có lẽ là chữ DÓN nhưng nhà in chế bản sai.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:49 am | |
| Từ Câu 321 - 340 Sượng sùng giữ ý rụt dè
Kẻ nhìn rạng mặt người e cúi đầu
Rằng: "Từ ngẫu nhĩ gặp nhau
Thầm trông trộm nhớ bấy lâu đã chồn
325. Xương mai tính đã thâu mòn
Lần lừa ai biết hãy còn hôm nay
Tháng tròn như gửi cung mây
Trần trần một phận ấp cây đã liều
Tiện đây xin một hai điều
330. Đài gương soi đến dấu bèo cho chăng".
Ngần ngừ nàng mới thưa rằng
"Thói nhà băng tuyết chất hằng phỉ phong
Dù khi lá thắm chỉ hồng
Nên chăng thì cũng tại lòng mẹ cha
335. Nặng lòng xót liễu vì hoa
Trẻ thơ đã biết đâu mà dám thưa".
Sinh rằng: "Rày gió mai mưa
Ngày xuân đã dễ tình cờ mấy khi
Dù chăng xét tấm tình si
340. Thiệt đây mà có ích gì đến ai.
Chú Thích: Câu 322: Nguyên bản nửa giống chữ RẠNG , nửa như chữ TẬN sót nét, các bản TT12, NTG đều cho là TẬN. Còn B-T theo các bản Phường để chữ RÕ. Chữ RẠNG cũng có ý rõ, nhưng ở đây là rạng rỡ, vui vẻ (phía chàng Kim), đối với E (LỆ) phía Kiều. Câu 323: Ngẫu nhĩ: tình cờ. Câu 325: B-T: RŨ mòn. Câu 327: Cung mây: cung trăng, chỉ chỗ Kiều ở, chữ này còn có nhiều nghĩa, nếu hiểu là tâm trí như lạc trên mây thấy cũng hay. Câu 328: Ấp cây: chuyện xưa có kẻ thấy con thỏ chạy va vào gốc cây mà chết, bèn bắt được, sau cứ chờ hoài ở gốc cây mong bắt được thỏ nữa! Ở đây ý nói không hi vọng cũng liều chờ đợi. Cũng có thuyết khác nhưng xin lược đi. Câu 333: Lá thắm đã chú ở câu 268. Chỉ hồng cũng như tơ hồng hay xích thằng, tức là tơ duyên.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:53 am | |
| Từ Câu 341 - 360 Chút chi gắn bó một hai
Cho đành rồi sẽ liệu bài mối manh
Khuôn thiêng dầu phụ tấc thành
Cũng liều bỏ quá xuân xanh một đời
345. Lượng xuân dù quyết hẹp hòi
Công đeo đuổi chẳng thiệt thòi lắm ru".
Lặng nghe lời nói như ru
Chiều xuân dễ khiến nét thu ngại ngùng
Rằng: "Trong buổi mới lạ lùng
350. Nể lòng có nhẽ cầm lòng cho đang
Đã lòng quân tử đa mang
Một lời, vâng! tạc đá vàng thuỷ chung
Được lời như cởi tấm lòng
Giở kim thoa với khăn hồng trao tay
355. Rằng: "Trăm năm cũng từ đây
Của tin gọi một chút này làm ghi".
Sẵn tay khăn gấm quạt quỳ
Với cành thoa ấy tức thì đổi trao
Một lời vừa gắn tất giao
360. Mái sau dường có xôn xao tiếng người.
Chú Thích: Câu 343: Khuôn thiêng, khuôn xanh: ông trời, con tạo, chung đúc nên con người. Câu 348: Chiều xuân: chữ chiều này là "vẻ như", "ra chiều như" chứ không phải là "buổi chiều", chiều xuân nên hiểu là vẻ xuân, tình xuân. Câu 357: TT12: sẵn tay BẢ QUẠT HOA QUỲ, theo bản Phường QVĐ, KOM cũng chú "Nguyên tác BẢ QUẠT HOA QUỲ, vô vị". Tức KOM đã sửa theo ý mình. Câu 359: B-T: GẮN BÓ. Câu 359: Tất: sơn, giao: keo. Gắn bó keo sơn là thành ngữ vẫn thông dụng.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:55 am | |
| Từ Câu 361 - 380 Vội vàng lá rụng hoa rơi
Chàng về viện sách nàng dời lầu trang
Từ phen đá biết tuổi vàng
Tình càng thấm thía dạ càng ngẩn ngơ
365. Sông Tương một dải nông sờ
Bên trông đầu nọ bên chờ cuối kia
Một tường tuyết trở sương che
Tin xuân đâu dễ đi về cho năng
Lần lần ngày gió đêm trăng
370. Thưa hồng rậm lục đã chừng xuân qua
Vừa ngày sinh nhật ngoại gia
Trên song đường dưới nữa là hai em
Tưng bừng sắm sửa áo xiêm
Cần dâng một lễ xa đem tấc thành
375. Nhà lan thanh vắng một mình
Ngẫm cơ hội ngộ đã đành hôm nay
Thời trân thức thức sẵn bày
Gót sen thoăn thoắt dạo ngay mái tường
Cách hoa sẽ dặng tiếng vàng
380. Dưới hoa thấy đã có chàng đứng mong.
Chú Thích: Câu 362: B-T: VỀ. Câu 365: Ông Vũ Văn Kính phiên NUNG SỪ và theo ĐẠI NAM QUỐC ÂM TỰ VỊ (Huỳnh Tịnh Paulus Của) giải ý là mênh mông, mịt mù. Âm này có vẻ không phải giọng Bắc, tạm để NÔNG SỜ nhưng nghĩa thì xin theo Paulus Của. Câu 366: Cả hai câu trên do câu cổ thi: "QUÂN TẠI TƯƠNG GIANG ĐẦU, THIẾP TẠI TƯƠNG GIANG VĨ, TƯƠNG CỐ BẤT TƯƠNG KIẾN, ĐỒNG ẨM TƯƠNG GIANG THUỶ": (chàng ở đầu sông em ở cuối sông, nhớ nhau không thấy mặt, cùng uống nước sông Tương). Câu 367: Cách trở, che mất. Câu 370: Màu hồng đã thưa, màu xanh đã rậm: cảnh xuân qua hè về. Câu 371: B-T, TT12, NTG đều để: NGÀY VỪA, không thuận cách nói hiện nay, nhưng có lẽ đó mới chính là nguyên bản. Câu 372: B-T: HAI ĐƯỜNG. Câu 374: B-T: BIỆN dâng. CẦN là rau cần, giống bản CVT, TT12 có dẫn lại lời giải của cụ Nguyễn Văn Tố đó là lễ vật của người nhà quê, ý khiêm nhường. Câu 376: B-T: cũng để chữ ĐÀNH, nhưng TT12 và NTG đều để chữ DÀNH và không hề chú dị bản, Xét cách viết hợp quy muốn đọc DÀNH phải viết thêm bộ khẩu, KOM không thêm, vậy xin phiên là DÀNH. Câu 377: Thời trân: hoa quả thức quý đang mùa. Nguyên trong tiểu thuyết của Thanh Tâm Tài Nhân thì Kiều soạn những đồ này, sau khi tìm được đường sang thì đem qua Kim Trọng làm đồ uống rượu. Câu 380: B-T: đảo là: ĐÃ THẤY. Câu 380: B-T: đứng TRÔNG.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 10:59 am | |
| Từ Câu 381 - 400 "Trách lòng hờ hững với lòng
Lửa hương chốc để lạnh lùng bấy lâu
Những là đắp nhớ đổi sầu
Tuyết sương nhuốm nửa mái đầu hoa râm
385. Nàng rằng: "Gió bắt mưa cầm
Đã cam tệ với tri âm bấy chầy
Vắng nhà được buổi hôm nay
Lấy lòng gọi chút ra đây tạ lòng".
Lần theo núi giả đi vòng
390. Cuối tường dường có nẻo thông mới rào
Sấn tay mở khoá động đào
Rẽ mây trông rõ lối vào Thiên thai
Càng nhìn mặt càng thêm tươi
Bên lời vạn phúc bên lời hàn huyên
395. Sánh vai về chốn thư hiên
Góp lời phong nguyệt nặng nguyền non sông
Trên yên bút giá thi đồng
Đạm thanh một bức tranh tùng treo lên
Phong sương được vẻ thiên nhiên
400. Mặn khen nét bút càng nhìn càng tươi.
Chú Thích: Câu 384: Sương làm bạc mái đầu, hoặc nhìn như là bạc. Nói hơi cường điệu, hai bên đều dùng kiểu "nói dỗi" mà như hát hay! Câu 386: Tri âm: biết âm, biết "tiếng tơ lòng", hiểu rõ ý người bạn, xuất sứ ở tích tiếng đàn Bá Nha - Chung Tử Kỳ ở câu 464, nhưng trong tiếng Việt hiện đại là chữ thông dụng, được hiểu mà không cần điển tích gì. Câu 387: Vắng nhà: Nhà vắng, kiểu tu từ đặt chữ ngược. Câu 391: B-T: XẮN tay. Chú ý chữ SẤN này nguyên bản viết giản thể, dạng phồn thể là Câu 392: B-T và nhiều bản khác để là trông TỎ. Câu 397: Yên là án thư, thi đồng là hộp đựng giấy để làm thơ, bản Phường viết THƯ đồng là hộp đựng sách nói chung. Câu 398: Theo B-T: đạm thanh là chỉ tranh thuỷ mặc. (TT12 lại cho thanh là màu lam nhạt, nhưng nguyên bản KOM viết thanh là "trong"). Câu 398: B-T: treo TRÊN. Câu 400: B-T: MẶT khen?
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 11:04 am | |
| Từ Câu 401 - 420 Sinh rằng: "Phác hoạ vừa rồi
Phẩm đề xin một vài lời thêm hoa".
Tay tiên gió táp mưa sa
Khoảng trên dừng bút thảo và bốn câu
405. Khen tài nhả ngọc phun châu
"Nàng Ban ả Tạ cũng đâu có vầy
Kiếp tu xưa ví chưa dầy
Phúc nào nhắc được giá này cho ngang".
Nàng rằng: "Trộm liếc dung quang
410. Chẳng sân ngọc bội cũng phường kim môn
Nghĩ mình phận mỏng cánh chuồn
Khuôn xanh biết có vuông tròn mà hay
Nhớ từ năm hãy thơ ngây
Cứ trong tướng pháp lắm thầy chê bai
415. Anh hoa phát tiết ra ngoài
Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa
Trông người lại ngắm vào ta
Một dầy một mỏng biết là có nên".
Sinh rằng: "Giải cấu là duyên
420. Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều.
Chú Thích: Câu 403: Động tác "múa bút", ngụ ý làm thơ nhanh. Câu 406: Nàng Ban Siêu, Tạ Đạo Uẩn, hai người đàn bà giỏi văn thơ xưa. Câu 407: Ý Kim là kiếp trước mình phải tu dầy nên giờ mới kết được Kiều! Câu 408: Nhắc: nghĩa cổ là cân. Vẫn còn trong tiếng kép "cân nhắc". Nhiều bản để chữ "đổi" theo Phường bản. Câu 410: B-T: THỜI. Câu 414: B-T khác cả câu: CÓ NGƯỜI TƯỚNG SĨ ĐOÁN NGAY MỘT LỜI. Câu này KOM theo bản Kinh, B-T theo bản Phường. Câu 417: B-T: ĐẾN ta.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 11:07 am | |
| Từ Câu 421 - 440 Ví dù giải kết đến điều
Thì đem vàng đá mà liều cho thân".
Đủ điều trung khúc ân cần
Lòng xuân phơi phới chén xuân tàng tàng
425. Ngày vui vắn chẳng đầy gang
Trông ra ác đã ngậm gương non đoài
Vắng nhà chẳng tiện ngồi dai
Giã chàng nàng mới kíp dời song sa
Đến nhà vừa thấy tin nhà
430. Hai thân còn dở tiệc hoa chưa về
Cửa ngoài vội rủ rèm the
Xăm xăm băng nẻo vườn khuya một mình
Nhặt thưa gương giọi đầu cành
Ngọn đèn trông lọt trướng bình hắt hiu
435. Sinh còn tựa án thiu thiu
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê
Tiếng sen sẽ động giấc hòe
Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần
Bâng khuâng đỉnh Giáp non Thần
440. Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Chú Thích: Câu 421: Giải kết: nghĩa đen là cởi và buộc, hai chữ này TT12 và B-T mỗi sách dẫn giải một kiểu, chúng tôi cũng hoang mang. Nhưng chợt nhớ chính Truyện Kiều có câu có thể giúp đoán nhận được ý hai chữ đó: "CHÉM CHA CÁI SỐ HOA ĐÀO, GỠ RA RỒI LẠI BUỘC VÀO NHƯ KHÔNG", cái số lận đận, trớ trêụ..? Câu 422: B-T: với. Câu 423: Trung khúc: nỗi khuất khúc trong lòng. Câu 425: B-T phiên là NGẮN, xin phép phiên VẮN để giữ không khí "cổ kính", nhưng không coi là dị bản nên lần sau sẽ không chú nữa. KOM thống nhất dùng chữ VẮN này, không hề có chữ NGẮN () nào cả! Câu 432: B-T: băng LỐI. Câu 434: B-T: trướng HUỲNH. Câu 435: B-T: Sinh VỪA. Câu 437: Tiếng sen là tiếng gót sen, bước chân của người đẹp. Câu 437: Giấc hoè: do điển GiẤC MỘNG NAM KHA, Thuần Vu Phần ngủ dưới gốc cây hoè, chiêm bao thấy hai sứ giả nước Hoè An vời vào làm phò mã, phong làm thái thú đất Nam Kha, vinh hiển hơn 20 năm, khi thức dậy thì chỉ thấy gốc cây hoè có ổ kiến, đó là nước Hoè An vậy, còn quận Nam Kha là cành cây phìa nam (chữ kha nghĩa là cành cây). Câu 439: Sở Hoài Vương mộng thấy người đẹp đến hầu chăn gối, hỏi thì nói là thần núi Vu Giáp, sớm làm mây tối làm mưa, nên đỉnh Giáp non Thần chỉ việc mơ thấy người đẹp, và "mây mưa" chỉ việc ái ân.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 11:09 am | |
| Từ Câu 441 - 460 Nàng rằng: "Khoảng vắng đêm trường
Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa
Bây giờ rõ mặt đôi ta
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao".
445. Vội mừng làm lễ rước vào
Đài sen nối sáp song đào thêm hương
Tiên thề cùng thảo một chương
Tóc mây một món dao vàng chia đôi
Vầng trăng vằng vặc giữa trời
450. Đinh ninh hai mặt một lời song song
Tóc tơ căn vặn tấc lòng
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương
Chén hà sánh giọng quỳnh tương
Dải là hương lộn bình gương bóng lồng
455. Sinh rằng: "Gió mát trăng trong
Bấy lâu nay một chút lòng chưa cam
Chày sương chưa nện cầu Lam
Sợ lần khân quá ra sờm sỡ chăng".
Nàng rằng: "Hồng diệp xích thằng
460. Một lời cũng đã tiếng rằng tương tri.
Chú Thích: Câu 446: Đài sen: giá nến hình đài sen. Song đào: theo B-T thì LÔ ĐÀO đúng hơn, là cái lò hương hình hoa đào. Nhưng các bản Nôm để chữ SONG là cửa sổ, TT12 tôn trọng văn bản nên giải là hương đốt bên cửa sổ. Câu 447: Tiên: tờ giấy. Câu 450: B-T: hai MIỆNG. Câu 453: Chén hà: chén màu ráng chiều đỏ tía. Quỳnh tương: rượu quý, quỳnh là một thứ ngọc. Câu 454: Bình phong bằng kính, không phải cái bình là đồ đựng. Chữ Nôm vẫn còn chỗ được việc, vì viết Quốc ngữ thì không phân biệt được. Câu 457: Xem chú thích Lam Kiều ở câu 266. Chưa có chày ngọc nện sương, ý là chưa phải vợ chồng. Câu 458: Lần khân quá: ý là đòi hỏi quá. Câu 459: Cũng như lá thắm chỉ hồng, đã chú.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 11:13 am | |
| Từ Câu 461 - 480 Xin điều nguyệt nọ hoa kia
Ngoài ra ai lại tiếc gì với ai".
Rằng: "Nghe nổi tiếng Cầm Đài
Nước non luống những lắng tai Chung Kỳ
465. Thưa rằng: "Tiện kỹ sá chi
Đã lòng dạy đến, dạy thì phải vâng".
Hiên sau treo sẵn cầm trăng
Vội vàng sinh đã tay nâng ngang mày
Nàng rằng nghề mọn riêng tây
470. Làm chi cho nặng lòng này lắm thân
Lựa dần dây vũ dây văn
Bốn dây to nhỏ theo vần cung, thương
Khúc đâu Hán Sở chiến trường
Nghe ra tiếng sắt tiếng vàng chen nhau
475. Khúc đâu Tư Mã Phượng Cầu
Nghe ra như oán như sầu phải chăng
Kê Khang này khúc Quảng Lăng
Một rằng hoa nhạc một rằng quy vân
Quá quan này khúc Chiêu Quân
480. Nửa phần luyến chúa nửa phần tư gia.
Chú Thích: Câu 461: B-T: ĐỪNG, là theo Phường bản. Câu 461: Kiểu câu đảo nghĩa: "xin điều hoa nguyệt thì thôi, ngoài ra ai có tiếc gì với ai". KOM cũng chú rõ bên cạnh: "ĐIỀU Phường tác ĐỪNG", vậy không nên hiểu câu này theo nghĩa đen. Câu 463: B-T chú Cầm Đài là địa danh chỗ Tư Mã Tương Như ngồi gảy đàn trong điển tích. TT12 chú nghĩa rộng hơn: các người gảy đàn danh tiếng đều có một cầm đài. Câu 464: Điển: Bá Nha là người gảy đàn giỏi thời Xuân Thu, có người bạn Chung Tử Kỳ hiểu thấu tiếng đàn từng cung bậc lên xuống (chữ nước non ở đây là lên non xuống nước, ám chỉ cung điệu). Sau Tử Kỳ chết Bá Nha dứt dây, đập đàn không gảy nữa vì cho rằng trong đời không còn ai hiểu thấu tiếng đàn của mình. Câu 469: B-T, TT12, NTG đều để là riêng TAY, ý rõ ràng hơn. Câu 470: B-T: BẬN lòng. Câu 470: THÂN là tiếng đệm cổ như "lắm thay", có tác giả cho nó phải đọc là THĂN biến âm cổ của THAY (TẠP CHÍ HÁN NÔM số 1/1988) Câu 471: B-T: SO dần. Câu 475: Khúc PHƯỢNG CẦU HOÀNG của Tư Mã Tương Như để quyến rũ người đẹp Trác Văn Quân. Lời hát du dương: "PHƯỢNG HỀ, PHƯỢNG HỀ, QUY CỐ HƯƠNG, NGAO DU TỨ HẢI CẦU KỲ HOÀNG... " Câu 477: Khúc QUẢNG LĂNG TÁN của Kê Khang, đời Tấn. Câu 478: HOA NHẠC, QUY VÂN là hai khúc nhạc xuất xứ ở khúc QUẢNG LĂNG. B-T, TT12, NTG đều để "Một rằng LƯU THUỶ, HAI rằng HÀNH VÂN" cũng là các khúc nhạc cổ. Câu 479: Do chuyện Chiêu Quân cống Hồ, khi qua ải gảy đàn Tỳ bà tả cảnh nhớ nước nhớ nhà thành khúc Quá quan này.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 11:18 am | |
| Từ Câu 481 - 500 Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như nước suối mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mau rầm rập như trời đổ mưa
485. Ngọn đèn khi tỏ khi mờ
Khiến người ngồi đó cũng ngơ ngẩn sầu
Khi tựa gối khi cúi đầu
Khi vò chín khúc khi chau đôi mày
Rằng: "Hay thì thật là hay
490. Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào
Lựa chi những bậc tiêu tao
Dột lòng mình cũng nao nao lòng người".
Rằng: "Quen mất nết đi rồi
Tẻ vui thôi cũng tính trời biết sao
495. Lời vàng vâng lĩnh ý cao
Hoạ dần dần bớt chút nào được không".
Ngọn lan càng tỏ thức hồng
Đầu mày đuôi mắt càng nồng tấm yêu
Sóng tình dường đã xiêu xiêu
500. Xem trong âu yếm có chiều lả lơi.
Chú Thích: Câu 482: Đục: tiếng trầm đục, chứ không phải nước suối đục. Câu 484: B-T: SẦM SẬP. Cũng có thể đọc RĂM RẮP. Câu 487: Cái gối (đầu), cũng có bản Nôm viết gối là đầu gối (chân), còn Quốc ngữ thì không thể phân biệt được. Câu 488: Vò chín khúc: vò chín khúc ruột, cách nói tu từ. Câu 491: Bậc tiêu tao: những cung bậc buồn. Câu 492: Dột: chữ cổ, như ủ dột. Câu 493: Tức là: quen nết đi mất rồi! Chứ không phải MẤT NẾT theo nghĩa MẤT DẠY, VÔ LỄ. Câu 497: B-T: HOA HƯƠNG. TT12 có dẫn lời giải của cụ Nguyễn Văn Tố thì NGỌN LAN là NGỌN ĐÈN bằng cỏ lan. Còn chính TT12 theo chữ HOA HƯƠNG và giải là vẻ đẹp của người con gái. Câu 498: B-T: CUỐI. Câu 498: Nguyên bản khắc chữ thiên, nhưng thế thì lạc mất vần, chỉ có thể do thợ khắc sai, vì dễ nhầm với chữ yêu, nhất là khi khắc gỗ.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 11:21 am | |
| Từ Câu 501 - 520 Thưa rằng: "Đừng lấy làm chơi
Để cho thưa hết một lời đã nao
Vẻ gì một đoá yêu đào
Vườn hồng chi dám ngăn rào chim xanh
505. Đã cho vào bậc bố kinh
Đạo tòng phu lấy chữ trinh làm đầu
Ra tuồng trên Bộc trong dâu
Những con người ấy ai cầu làm chi
Phải điều ăn xổi ở thì
510. Tiết trăm năm nỡ bỏ đi một ngày
Ngẫm duyên kỳ ngộ xưa nay
Lứa đôi ai lại đẹp tày Thôi, Trương
Mây mưa đánh đổ đá vàng
Quá chiều trước đã chán chường yến anh
515. Trong khi chắp cánh liền cành
Mà lòng rẻ rúng đã dành một bên
Mái Tây để lạnh hương nguyền
Xui duyên đằm thắm ra duyên bẽ bàng
Gieo thoi trước chẳng giữ ràng
520. Để sau nên thẹn cùng chàng bởi ai.
Chú Thích: Câu 502: B-T: DẼ cho. Chữ này cổ hơn nên có lẽ là nguyên tác. Câu 503: Yêu đào: đào non, chỉ người con gái đẹp đến tuổi lấy chồng. Do câu Kinh Thi: "ĐÀO CHI YÊU YÊU, TRƯỚC TRƯỚC KỲ HOA, CHI TỬ VU QUY, NGHI KỲ THẤT GIA"... Câu 505: Bố kinh: Chỉ người vợ hiền, chỉ dùng đồ giản dị áo vải (bố), thoa bằng gai (kinh). Câu 507: Bộc-dâu: Chuyện xưa trai gái nước Vệ thường hẹn hò nhau ở bãi dâu bên bờ sông Bộc làm chuyện tà dâm. Câu 508: B-T: THÌ con người ấỵ.. Câu 512: Truyện Tây Sương: Trương Quân Thuỵ cùng nàng Thôi Oanh Oanh phải lòng nhau ở MÁI TÂY chùa Phổ Cứu, đã cùng ăn nằm nhưng rồi sau lại sai nguyền, không lấy nhau thành gia thất. Câu 514: B-T: NÊN đã. Câu 516: B-T: DÀNH. Còn TT12 và NTG đều cho là KOM để chữ TRÌNH, nhưng xem thấy bộ khẩu bên trái chữ trình thì nên đọc chệch đi mới đúng cách. BẢNG TRA CHỮ NÔM cho nó có 4 âm: CHIỀNG (chiếng ra đó, lộ ra, trình), DÀNH (để dành sẵn đó), RÌNH (rình sẵn đó), XÍNH. Chỉ có XÍNH không hợp, còn ba âm kia đều có nghĩa và có cái hay riêng, có lẽ chữ DÀNH là có vẻ hợp lý hơn cả, nhưng KOM thường viết chữ DÀNH dạng khác, ở đây có thể KOM muốn đọc âm RÌNH: "Mà lòng rẻ rúng đã RÌNH một bên", ý cảnh cáo rõ hơn! Câu 519: Tạ Côn ghẹo người con gái đương dệt, bị cô ta ném cái thoi gãy mất hai cái răng, chữ gieo thoi về sau chỉ người con gái biết giữ mình. Câu 518: B-T, TT12, NTG: CHO DUYÊN...
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Sun Nov 27, 2011 11:26 am | |
| Từ Câu 521 - 540 Vội gì liễu ép hoa nài
Còn thân còn một đền bồi có khi".
Thấy lời đoan chính dễ nghe
Chàng càng thêm nể thêm vì mười phân
525. Bóng tàu vừa nhạt vẻ ngân
Tin đâu đã gõ cửa ngăn gọi vào
Nàng thì vội trở buồng thêu
Sinh thì dạo gót sân đào bước ra
Cửa ngoài vừa ngỏ then hoa
530. Gia đồng vào gửi thư nhà mới sang
Mở xem thủ bút nghiêm đường
Nhắn rằng thúc phụ xa đường mệnh chung
Hãy còn ký táng liêu đông
Cố hương khơi diễn ngàn trùng sơn khê
Rày đưa linh sấn về quê
Thế nào con cũng phải về hộ tang
535. Mảng tin xiết nỗi kinh hoàng
Băng mình lẻn trước đài trang tự tình
Gót đầu mọi nỗi đinh ninh
Nỗi nhà tang tóc nỗi mình xa xôi.
Chú Thích: Câu 525: B-T: giải TÀU là tàu lá, TT12 giải là mái nhà, Đào Duy Anh lại cho là cái MÁNG hứng nước dưới mái. Nguyên bản KOM viết chữ TÀU là "thuyền", vậy hiểu chính mặt trăng khuyết có hình con thuyền cũng hay! Câu 526: B-T: đã THẤY. Câu 529: B-T: cửa SÀI (CÂY CỦI). Có người đặt vấn đề cho cửa cành cây không đúng với nhà phú hộ, rồi giải tự rằng SÀI là trạng từ "đóng chặt", tức cửa đang đóng, nhưng TT12 chú là theo nghĩa đó thì phải đọc âm TRẠI. Theo KOM thì đỡ phải lý giải. Câu 531: Câu 534: Câu 535: Sấn: áo trong, đây là áo quan đã liệm. Bản B-T để chữ LỮ THẤN (nếu đúng âm thì THẤN là : chết mới liệm mà chưa chôn). Câu 536: 6 câu trên KOM đã theo bản Kinh. Còn B-T, TT12, NTG đều theo bản Phường chỉ để 4 câu thôi: ĐEM TIN THÚC PHỤ TỪ ĐƯỜNG BƠ VƠ LỮ THẤN THA HƯƠNG ĐỀ HUỀ LIÊU DƯƠNG CÁCH TRỞ SƠN KHÊ XUÂN ĐƯỜNG KÍP GỌI SINH VỀ HỘ TANG Như vậy từ câu 546 sẽ phải trừ lùi 2 khi đối chiếu với bản B-T.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 7:18 am | |
| Từ Câu 541 - 560 "Sự đâu chưa kịp đôi hồi
540. Duyên đâu chưa kịp một lời trao tơ
Trăng thề còn đó trơ trơ
Dám xa xôi mặt mà thưa thớt lòng
Ngoài nghìn dặm chốc ba đông
Mối sầu khi gỡ cho xong còn chầy
545. Gìn vàng giữ ngọc cho hay
Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời".
Tai nghe ruột rối bời bời
Ngập ngừng nàng mới giãi lời trước sau
"Ông tơ gàn quải chi nhau
550. Chưa vui sum họp đã sầu chia phôi
Cùng nhau trót đã nặng lời
Dẫu thay mái tóc dám dời lòng tơ
Quản bao tháng đợi năm chờ
Nghĩ người ăn gió nằm mưa xót thầm
555. Đã nguyền hai chữ đồng tâm
Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai
Còn non còn nước còn dài
Còn về còn nhớ đến người hôm nay".
Chú Thích: Câu 551: B-T: GHÉT BỎ. Chú ý hai chữ GÀN QUẢI còn có thể đọc CÀN QUẤY hay GÀN QUẤY cũng là cách hiểu chấp nhận được. Câu 556: B-T: nằm SƯƠNG.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:00 am | |
| Từ câu 561 - 580 Dùng dằng chưa nỡ rời tay
560. Vầng đông trông đã đứng ngay nóc nhà
Ngại ngùng một bước một xa
Một lời trân trọng châu sa mấy hàng
Buộc yên quảy gánh vội vàng
Mối sầu xẻ nửa bước đường chia hai
565. Buồn trông phong cảnh quê người
Đầu cành quyên nhặt cuối trời nhạn thưa
Não người cữ gió tuần mưa
Một ngày nặng gánh tương tư một ngày
Nàng còn đứng tựa hiên tây
570. Chín hồi vấn vít như vầy mối tơ
Trông chừng khói ngút song thưa
Hoa trôi trát thắm liễu xơ xác vàng
Tần ngần dạo gót lầu trang
Một đoàn mừng thọ ngoại hương mới về
575. Hàn huyên chưa kịp giã giề
Sai nha bỗng thấy bốn bề lao xao
Người nách thước kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
Chú Thích: Câu 574: B-T: GiẠT. Chữ này TT12 phiên "trác", NTG phiên "chác", tra cuốn BẢNG TRA CHỮ NÔM thì nó có hai âm GiẠT và TRÁT, như thế âm GiẠT của B-T cũng đúng, nhưng dễ bị hình dung là hoa trôi nổi trên sông nước, đáng phải hình dung là màu hoa héo úa lớp phấn nhung trên cánh nhạt đi. Câu 577: Gĩa giề: gần như ĐÔI HỒI, đều đã thành tiếng cổ. Câu 578: B-T: XÔN xao.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:04 am | |
| Từ câu 581 - 600 Già giang một lão một trai
580. Một dây vô lại buộc hai thâm tình
Đầy nhà vang tiếng ruồi xanh
Rụng rời khung dệt tan tành gói may
Đồ tế nhuyễn, của riêng tây
Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham
585. Điều đâu bay buộc ai làm
Này ai đan giậm, giật giàm bỗng dưng
Hỏi ra sau mới biết rằng
Phải tên xưng xuất tại thằng bán tơ
Một nhà hoảng hốt ngẩn ngơ
590. Tiếng oan dậy đất án ngờ loà mây
Hạ từ van vỉ suốt ngày
Điếc tai lân tuất phũ tay tồi tàn
Rường cao rút ngược dây oan
Dẫu mà đá cũng nát gan lọ người
595. Mặt trông đau đớn rụng rời
Oan này còn một kêu trời nhưng xa
Một ngày lạ thói sai nha
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.
Chú Thích: Câu 581: Già giang: đóng gông, trói cổ. Già là cái gông, còn giang có thể đọc là giằng, chằng... tức là trói buộc; còn nguyên nghĩa chữ Hán, GIANG là khiêng đi, có thể hiểu là cõng cái gông đi? Câu 582: Chính âm phải đọc: vô LOẠI. Câu 584: B-T và bản Quan Vân Đường: Rụng rời GIỌT LIỄU tan tành GỐI MAI. Bản Liễu Văn Đường: Rụng rời GIỌT LIỄU tan tành CỘI MAI. Bản của Tản Đà thì theo bản KOM. Chữ Nôm GÓI có thể đọc GỐI, CỔI, CỖI, chúng tôi phiên GÓI may với ý là gói đồ nữ công, đối với khung dệt. Câu 588: B-T: đan DẬP. GiẬM là thứ đồ tre đan sít để đánh vớt tôm cá nhỏ. Giàm: NTG giải là thứ bẫy để bắt chim, TT12 giải GiẬT GIÀM là giật sợi dây bẫy, mà không nói giàm là cái bẫy. Thực ra chữ DÀM ở quê quen dùng để gọi sợi dây buộc mũi châu bò. Câu 590: TT12, NTG: LÀ. Chú ý đoạn này tới đoạn Thuý Kiều bán mình đã được trích giảng trong sách giáo khoa phổ thông. Câu 593: B-T: van LẠY. Chú ý chữ Nôm VỈ còn có thể đọc VÁI, có lẽ gốc là VÁI đọc chệch đi, vái cũng gần với lạy. Câu 594: Lân tuất: thương xót. Lân hay liên: thương, tuất: xót. Câu 594: Phũ tay tồi tàn: đánh đập tàn nhẫn (tồi: đập). Câu 596: B-T: Dẫu LÀ... KOM chú có bản để "Dẫu NGƯỜỊ.. "?
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:07 am | |
| Từ câu 601 - 620 Sao cho cốt nhục vẹn tuyền
600. Trong khi ngộ biến tòng quyền biết sao
Duyên hội ngộ, đức cù lao
Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn
Để lời thệ hải minh sơn
Làm con trước phải đền ơn sinh thành
605. Quyết tình nàng mới hạ tình
Hãy cho để thiếp bán mình chuộc cha
Họ Chung có kẻ lại già
Cũng trong nha dịch lại là từ tâm
Thấy nàng hiếu trọng tình thâm
610. Vì nàng nghỉ cũng thương thầm xót vay
Tính bài lót đó luồn đây
Có ba trăm lạng việc này mới xuôi
Hãy về tạm phó giam ngoài
Dặn nàng quy liệu trong đôi ba ngày
615. Thương tình con trẻ thơ ngây
Gặp cơn vạ gửi tai bay bất kỳ
Đau lòng tử biệt sinh ly
Thân còn chẳng tiếc tiếc gì đến duyên.
Chú Thích: Câu 605: Để qua lời chỉ non thề biển với chàng Kim. Câu 608: B-T: DẼ cho. Có vẻ cổ hơn chữ HÃY củ KOM. Câu 610: Chữ LÀ này nguyên bản viết phồn thể (chữ Hán LA). Câu 612: B-T, TT12, NTG đều để NGHĨ, chú ý nguyên bản KOM viết chữ NGHỈ này không có bộ tài gảy ở giữa () Câu 616: Quy liệu: quy là mưu tính (như QUY HOẠCH), liệu: lo liệu. Câu 617: B-T: thương LÒNG. Câu 618: B-T, TT12: vạ GIÓ.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:10 am | |
| Từ câu 621 - 640 Hạt mưa sá nghĩ phận hèn
620. Liều đem tấc cỏ quyết đền ba xuân
Sự lòng ngỏ với băng nhân
Tin sương đồn đại xa gần xôn xao
Gần miền có một mụ nào
Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh
625. Hỏi tên rằng Mã Giám Sinh
Hỏi quê rằng huyện Lâm Thanh cũng gần
Quá niên trạc ngoại tứ tuần
Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao
Trước thầy sau tớ lao xao
630. Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra
Nỗi mình đương tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng
635. Ngại ngùng giợn gió e sương
Nhìn hoa bóng thẹn trông gương mặt dày
Mối càng vén tóc bắt tay
Nét buồn như cúc điệu gầy như mai.
Chú Thích: Câu 622: Thơ Mạnh Giao đời Đường, bài DU TỬ NGÂM nói về từ mẫu, có câu "DỤC TƯƠNG THỐN THẢO TÂM, BÁO ĐÁP TAM XUÂN HUY": muốn đem tấc lòng cỏ báo đáp ba tháng nắng xuân. Có mùa xuân mới có cỏ, như có cha thì mới có con. Câu 623: Băng nhân: người mối. Câu 628: Chắc họ Mã nói láo, vì đem Kiều về Lâm Tri. Về sau Kim Trọng tìm Kiều ở Lâm Thanh bao lâu không ra: "BIẾT BAO CÔNG MƯỚN CỦA THUÊ, LÂM THANH MẤY ĐỘ ĐI VỀ DẶM KHƠI". Câu 631: B-T: XÔN xao. Câu 635: B-T: THÊM tức. Câu 637: B-T: RỠN gió? GIỢN có thể đọc DỢN do không phân biệt d/gi, nhưng không thể nhầm với RỠN được.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:20 am | |
| Từ câu 641 - 660 Đắn đo cân sắc cân tài
640. Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ
Mặn nồng một vẻ một ưa
Bằng lòng khách mới tuỳ cơ dặt dìu
Rằng: "Mua ngọc đến Lam Kiều
Sính nghi vâng dạy bao nhiêu cho tường".
645. Mối rằng: "Đáng giá nghìn vàng
Ngặt nhà nhờ lượng người thương dám nài".
Cò kè bớt một thêm hai
Giờ lâu ngã giá chịu ngoài bốn trăm
Một lời thuyền đã êm giầm
650. Hãy đưa canh thiếp trước cầm làm ghi
Định ngày nạp thái vu quy
Tiền lưng đã sẵn việc gì chẳng xong
Một lời cậy với Chung công
Khất từ tạm lĩnh Vương ông về nhà
655. Thương tình con trẻ cha già
Nhìn nàng ông những máu sa ruột dàu
"Nuôi con những ước về sau
Trao tơ phải lứa gieo cầu đáng nơi.
Chú Thích: Câu 646: B-T: XIN. Câu 648: B-T: DỚP nhà. Còn TT12 để là GẤP nhà. Các bản khác cũng không thống nhất chữ này. Câu 650: B-T: VÀNG. Câu 652: Thiếp để so tuổi hai bên trai gái theo tục cưới. Câu 654: B-T: đã CÓ.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:22 am | |
| Từ câu 661 - 680 Trời làm chi cực mấy trời
660. Này ai vu thác cho người hợp tan
Búa rìu bao quản thân tàn
Nỡ đày đoạ trẻ càng oan khốc già
Một lần sau trước cũng là
Thôi thì mặt khuất chẳng thà lòng đau".
665. Theo lời càng chảy dòng châu
Liều mình ông rắp gieo đầu tường vôi
Vội vàng kẻ giữ người coi
Nhỏ to nàng lại tìm lời khuyên can
"Vẻ gì một mảnh hồng nhan
670. Tóc tơ chưa chút đền ơn sinh thành
Dâng thư đã thẹn nàng Oanh
Lại thua ả Lý bán mình hay sao
Chồi xuân tuổi hạc càng cao
Một cây gánh vác biết bao nhiêu cành
675. Lượng trên dù chẳng dứt tình
Gió mưa âu hẳn tan tành nước non
Thà rằng liều một mình con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
Chú Thích: Câu 661: B-T: CHO. Câu 663: Nguyên KOM đê chữ PHỦ CÂN, nên đọc là BÚA RÌU theo cách đọc trong BẢNG TRA CHỮ NÔM. Câu 668: B-T: ĐÃ. Câu 674: Chữ "THUA" này nguyên bản viết chữ Hán (thâu: trộm cắp), xin phép để chữ chuẩn xác hơn là (thâu: thua). Câu 674: Điển: Nàng Đề Oanh đời Hán dâng thư xin chuộc tội cho cha, Hán Văn đế cảm lòng hiếu thảo đó tha tội cho cha nàng. Và nàng Lý Ký đời Đường phải bán mình cho làng cúng thần rắn để cứu cha mẹ, sau nàng giết được thần rắn, vua nước Việt nghe tin đón nàng về làm vợ. Câu 675: B-T: CỖI. Câu 677: B-T: LÒNG TƠ. Câu 679: B-T: THÂN. Ý nghĩa như nhau nhưng chữ THÂN đọc êm vần hơn.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:25 am | |
| Từ câu 681 - 700 Phận đành đành vậy cũng vầy
680. Cầm như chẳng đậu những ngày còn xanh
Cũng đừng tính quẩn toan quanh
Tan nhà là một thiệt mình là hai".
Phải lời ông cũng êm tai
Nhìn nhau giọt vắn giọt dài ngổn ngang
685. Mái ngoài họ Mã vừa sang
Tờ hoa đã ký cân vàng mới trao
Trăng già độc địa làm sao
Cầm dây chẳng lựa, buộc vào tự nhiên
Trong tay đã sẵn đồng tiền
690. Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì
Họ Chung ra sức giúp vì
Lễ tâm đã đặt tụng kỳ cũng xong
Việc nhà đã tạm thong dong
Tinh kỳ giục giã đã mong độ về
695. Một mình nàng ngọn đèn khuya
Áo dầm giọt tủi tóc chia mái sầu
Phận dầu dầu vậy cũng dầu
Chút lòng đeo đẳng bấy lâu một lời.
Chú Thích: Câu 681: B-T: Phận SAO. Câu 682: Nguyên bản khắc chữ , cách viết khác của chữ chẳng . Câu 683: B-T: LO quanh. Câu 690: Hai câu trên do chuyện ông già ngồi trên cung trăng xe tơ duyên cho người dưới trần (nguyệt lão, ông tơ bà nguyệt). Câu 693: Viết là chữ CHẤP, nhưng rõ ràng phải đọc GIÚP. Câu 694: Tụng kỳ: kỳ xử án, TỤNG có trong chữ KIỆN TỤNG, TỐ TỤNG... Lễ tâm: lễ thành, thực ra đây là của đút (có ý châm biếm). Câu 696: Tinh kỳ giục giã: Ý giục ngày rước dâu, vì rước dâu phải xem sao, xem ngày giờ. Câu 696: B-T: TRỞ về. Câu 698: B-T: Áo dầm giọt LỆ, tóc SE mái sầu. Câu 700: B-T: XÓT lòng.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:28 am | |
| Từ câu 701 - 720 Công trình kể biết mấy mươi
700. Vì ta khăng khít cho người dở dang
Thề hoa chưa ráo chén vàng
Lỗi thề thôi đã phụ phàng với hoa
Trời Liêu non nước bao xa
Nghĩ đâu rẽ cửa chia nhà tự tôi
705. Biết bao duyên nợ thề bồi
Kiếp này thôi thế là thôi còn gì
Tái sinh chưa dứt hương thề
Làm thân trâu ngựa đền nghì trúc mai
Nợ tình chưa trả cho ai
710. Khối tình mang xuống tuyền đài chưa tan
Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu chong trắng đĩa giọt tràn thắm khăn
Thuý Vân chợt tỉnh giấc xuân
Dưới đèn ghé đến ân cần hỏi han
715. "Cơ trời dâu bể đa đoan
Một nhà để chị riêng oan một mình
Cớ chi ngồi nhẫn tàn canh
Nỗi riêng còn mắc mối tình chi đây".
Chú Thích: Câu 703: Thề hoa: dịch chữ tiên thề, lời thê viết trên giấy hoa tiên. Câu 705: Liêu Dương, nơi Kim Trọng về hộ tang chú. Câu 708: B-T: THÌ. Câu 710: Dựa theo thuyết luân hồi: Ý nói kiếp này mắc nợ (chưa dứt hương thề), thì kiếp sau (tái sinh) làm thân trâu ngựa mà trả nợ, đền cái tình nghĩa trúc mai cho người ta! NGHÌ là NGHĨA, cũng còn đọc là NGÃI. Câu 712: Câu này B-T có dẫn một điển tích cổ, nhưng chúng tôi thấy câu rất rõ ý và rất hay, nên lược bỏ điển đó. Câu 713: Bàn hoàn: lưu luyến, quấn quít bên nhau. Câu 714: B-T: LỆ tràn THẤM khăn. Chú ý đãi trắng tức là hết đĩa. Câu 720: B-T: VỚI.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:31 am | |
| Từ câu 721 - 740 Rằng: "Lòng đương thổn thức đầy
720. Tơ duyên còn vướng mối này chưa xong
Hở môi ra cũng thẹn thùng
Để lòng thì phụ tấm lòng với ai
Cậy em, em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
725. Giữa đường đứt gánh tương tư
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kỳ
730. Hiếu tình khôn nhẽ hai bề vẹn hai
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
Chị dù thịt nát xương mòn
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây
735. Chiếc thoa với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung
Dù em nên vợ nên chồng
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Chú Thích: Câu 721: B-T: RỌN RÃ THỨC đầy. Câu 737: B-T: chiếc VÀNH (vòng). B-T có nói các bản cũ và bản Kinh đều để chữ VÀNH, vì chiếc thoa đã tặng Kim Trọng. Nhưng theo phân tích của tác giả của TT12 thì vật Kiều tặng là khăn gấm quạt quỳ, còn chiếc thoa đã trả lại Kiều, nhưng thế thì "xuyến vàng đôi chiếc" (câu 318), mà Kim đem tặng Kiều ở đâu không thấy nhắc đến?
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:33 am | |
| Từ câu 741 - 760 Mất người còn chút của tin
740. Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy lựa tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
745. Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rẩy xin chén nước cho người thác oan
Bây giờ gương vỡ người tan
750. Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân
Trăm nghìn gửi lạy tình quân
Tơ duyên vắn vủi có ngần ấy thôi
Phận sao phận bạc như vôi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng
755. Ôi Kim lang, hỡi Kim lang
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây".
Cạn lời phách tán hồn bay
Một hơi lặng ngắt, đôi tay lạnh đồng.
Chú Thích: Câu 744: B-T: SO tơ. Câu 749: Dạ đài: đài đêm, chỗ tối tăm, tức là cõi âm. Câu 750: Có bản phiên TƯỚI, nhưng không phải dị bản, chữ này có cả hai âm. Câu 751: B-T: Bây giờ TRÂM GÃY GƯƠNG TAN. Chú ý VỠ có lẽ phải đọc LỞ, nghĩa cũng gần như VỠ, trong BẢNG TRA CHỮ NÔM không thấy có có âm VỠ, chúng tôi do dự nên cứ để VỠ theo TT12. Câu 754: B-T: NGẮN NGỦI. Nghĩa cũng như nhau, nhưng chữ VẮN VỦI có vẻ cổ hơn, nên phiên VẮN VỦI để giữ chút không khí cổ. Câu 756: Nguyên bản viết chữ làng giống như là , xin phép để chữ làng thông dụng. Câu 759: B-T: HỒN NGẤT, MÁU SAY. Câu 760: B-T: LẠNH ngắt.
| |
|  | | Vân Nhi Đại Ca


Tổng số bài gửi : 5654 Points : 5977 Thanks : 35 Join date : 04/11/2011 Đến từ : phan thiết
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh Mon Nov 28, 2011 8:36 am | |
| Từ câu 761 - 780 Xuân huyên chợt tỉnh giấc nồng
760. Một nhà tấp nập kẻ trong người ngoài
Kẻ thang người thuốc bời bời
Mới dầu cơn vựng, chưa phai giọt hồng
Hỏi sao ra sự lạ lùng
Kiều càng nức nở mở không ra lời
765. Nỗi nàng Vân mới rỉ tai
"Chiếc thoa này với tờ bồi ở đây
Này cha làm lỗi duyên mầy
Thôi thì nỗi ấy sau này đã em
Vì ai rụng cải rơi kim
770. Để con bèo nổi mây chìm vì ai
Lời con dặn lại một hai
Dẫu mòn bia đá dám sai tấc vàng".
Lạy thôi nàng mới rén chiềng
"Nhờ cha trả được nghĩa chàng cho xuôi
775. Sá chi thân phận tôi đòi
Dẫu rằng xương trắng quê người quản đâu".
Xiết bao kể nỗi thảm sầu
Khắc canh đã giục thú lâu mấy hồi.
Chú Thích: Câu 764: B-T: DẦU hay GiẦU nghĩa là nguôi, dịu bớt (có lẽ còn có nghĩa là phai lạt, có chữ: dãi dầu), CƠN VỰNG là cơn mê, ngất. Câu 768: B-T: Chiếc VÀNH này với tờ bồi NÀY đây, chữ bồi này là đền trả tức là thề bồi, chứ không phải tờ giấy bồi! Câu 771: Sách BÁC VẬT CHÍ nói "hổ phách hút được hạt cải, đá nam châm hút được chiếc kim", do đó phận cải duyên kim chỉ lương duyên, còn rụng cải rơi kim chỉ sự chia lìa. Câu 775: B-T: LẠI rén chiềng, chữ TRÌNH đọc trại ra CHIỀNG cho hợp vần. Câu 780: B-T, TT12 đều để: NAM lâu.
| |
|  | | Sponsored content
 | Tiêu đề: Re: Đoạn Trường Tân Thanh  | |
| |
|  | | | Đoạn Trường Tân Thanh | |
|
Similar topics |  |
|
| Permissions in this forum: | Bạn không có quyền trả lời bài viết
| |
| |
| |